Các bài xích toán thực tế lớp 12 thông dụng như: Dạng 1: những bài toán ứng dụng đạo hàm, GTLN-GTNN của hàm số. Dạng 2: những bài toán vận dụng hình đa diện. Dạng 3: những bài toán ứng dụng hàm số Mũ-Logarit. Dạng 4: các bài toán áp dụng hình NÓN-TRỤ-CẦU.
- Thực hiện được phép cộng, trừ trong phạm vi 10 bằng cách đếm thêm. - Biểu thị tình huống trong hình vẽ bằng phép tính và ứng dụng phép cộng vừa học vào các bài toán thực tế. - Nhận biết vai trò của số 0 trong phép cộng, trừ:
Bài toán phân loại đa lớp được áp dụng phổ biến trong một số vấn đề thực tế như nhận dạng khuôn mặt, nhận dạng chữ viết tay, nhận dạng ô tô…. Mọi người có thể tham khảo một số tập dữ liệu nổi tiếng như ImageNet , CIFAR-10 … đã được áp dụng trong vấn
CHUYÊN ĐỀ 1: 20 BÀI TOÁN 8 THỰC TẾ CHỌN LỌC ỨNG DỤNG NHÂN – CHIA ĐA THỨC. (CÓ BÀI GIẢI CHI TIẾT) Bài 1: Một chiếc xe đò chạy từ Sài Gòn về Bạc Liêu với vận tốc (9x + 5)km/gi ờ trong th ời gian (x + 2) gi ờ. Viết biểu thức đại số tính qng đường Sài Gịn – Bạc Liêu
Tài liệu gồm 49 trang cung cấp một số công thức thường gặp trong bài toán thực tế, kèm theo 87 câu trắc nghiệm có lời giải chi tiết. Bài toán 2. Ông A vay ngắn hạn ngân hàng 100 triệu đồng, với lãi suất 12% trên năm. Ông muốn hoàn nợ cho ngân hàng theo cách sau: sau đúng
. Với dạng này, học sinh cần biết cách tìm một số khi biết m% của số đó là n theo haicách tính Số cần tìm là n m x100 hoặc n x100mVí dụ 1. hi trả bài kiểm tra toán của lớp 5A, cô giáo nói "Số điểm 10 chiếm 25%,số điểm 9 ít hơn 5%". Biết rằng có tất cả 18 điểm 9 và 10. Hỏi lớp 5A có bao nhiêubạn?Phân tích Đã biết có 18 điểm 9 và 10 số các bạn được 9 và 10 là 18 bạn. Ta phảitìm tỉ số phần trăm số bạn được 9 và 10 so với số học sinh cả lớp để tìm ra sĩ số số phần trăm số bạn điểm 9 là25% - 5% = 20%Tỉ số phần trăm học sinh đạt điểm 9 và 10 so với số học sinh cả lớp là25% + 20% = 45%Sĩ số lớp là18 45 x100 = 40 bạnĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn15Đáp số 40 dụ 2. Một cửa hàng đã bán được 420 kg gạo và số gạo đó bằng 10,5% tổng sốgạo của cửa hàng trước khi bán. Hỏi trước khi bán cửa hàng có bao nhiêu tấn gạo?Học sinh cần tóm tắt được bài toán10,5% tổng số gạo là 420 kg100% số gạo là kg? Bạn đang xem Bài toán ứng dụng thực tế lớp 5 32 trangthuquynh9156112Download đề bài + Sau khi học sinh đọc kĩ bài toán, xác định được điều kiện bài toán đã cho biết và yêu cần tìm, giáo viên gợi ý bằng một số câu hỏi + Bài toán cho biết “35% là số gạo nếp” nói lên điều gì? Tức là tổng số gạo mà người đó bán được chia làm 100 phần bằng nhau thì số gạo nếp chiếm 35 phần như thế - Hướng dẫn tóm tắt đề toán Với dạng bài toán này, để tránh sai lầm trong cách giải đã đề cập ở phần thực trạng trên giáo viên cần tổ chức cho các em thảo luận nhóm để tóm tắt bài toán, thông thường các em sẽ tóm tắt như sau 100% tổng số gạo 120 kg 35% tổng số gạo kg ? - Hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải bài toán - Từ cách tóm tắt của bài toán như trên, học sinh dễ dàng nhận ra bài toán về tỉ số phần trăm này thực chất cũng là một dạng bài toán về quan hệ tỉ lệ. Từ đó học sinh có cách giải như sau 1% số gạo đã bán là 120 100 = 1,2 kg Số gạo nếp đã bán là Đây chính là bước rút về đơn vị trong bài toán tỉ lệ. ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn 8 1,2 35 = 42 kg Đáp số 42 kg gạo nếp. Sau khi học sinh giải được bài toán, giáo viên khắc sâu lại cách giải toán bằng cách nêu câu hỏi Muốn tìm 35% của 120 ta làm thế nào ? nhiều học sinh nhắc lại cách thực hiện Đối với dạng bài này, bên cạnh những bài toán rất cơ bản, sách giáo khoa còn đưa ra bài toán có nội dung hết sức thực tế và gần gũi với học sinh song đòi hỏi học sinh phải có hiểu biết rõ về tỉ số phần trăm mới có thể không mắc sai lầm khi giải bài toán này. Ví dụ 2 Một thư viện có 6000 quyển sách. Cứ sau mỗi năm số sách của thư viện tăng thêm 20% so với số sách của năm trước. Hỏi sau 2 năm thư viện đó có tất cả bao nhiêu quyển sách. Bài 4 – SGK Toán 5 trang 178 Học sinh thường làm như sau Sau 2 năm thư viện tăng số phần trăm sách là 20% 2 = 40% Sau 2 năm thư viện đó có số sách là 6000 + 6000 100 40 = 8400 cuốn. Như vậy là học sinh đã cho rằng 20% số sách năm nay bằng 20% số sách năm sau. + Để giải quyết tình huống trên, giáo viên nên cho học sinh so sánh số sách năm nay với số sách năm trước, để học sinh thấy được số sách mỗi năm là khác nhau từ đó học sinh sẽ thấy cái sai trong cách tính trên từ đó mà có cách tính số sách của thư viện cho từng năm cụ thể. + Hoặc giáo viên cũng có thể gợi cho học sinh từ giải thiết “cứ sau mỗi năm số sách của thư viện lại được tăng thêm 20% như vậy số sách của năm sau so với năm trước bằng bao nhiêu phần trăm 120% từ đó học sinh có cách giải ngắn gọn hơn. Số sách của năm sau so với năm trước chiếm số phần trăm là 100% + 20% = 120% Sau năm thứ nhất thư viện có số sách là 6000 100 120 = 7200 quyển Sau năm thứ hai thư viện có số sách là 7200 100 120 = 8640 quyển ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn 9 - Giáo viên cũng cần cung cấp cho học sinh một số thuật ngữ như “tiền mua, tiền vốn, tiền bán, tiền lãi, giá vốn, giá bán” và mối quan hệ giữa các thuật ngữ này. Vì đây là những thuật ngữ học sinh ít được tiếp xúc vì vậy khi gặp chúng trong bài toán về tỉ số phần trăm các em rất bỡ ngỡ do vậy thường khó khăn khi giải bài toán. Ví dụ 3 Bài 4 – SGK Toán 5 trang 176. Một cửa hàng bán hoa quả trái cây thu được 1 800 000 đồng. Tính ra số tiền lãi bằng 20% số tiền mua. Hỏi tiền vốn để mua số hoa quả là bao nhiêu đồng ? + Với bài toán này học sinh cần hiểu một số từ “tiền mua số hoa quả”, “tiền vốn để mua số hoa quả” “tiền lãi” và quan hệ giữa “tiền bán”, “tiền lãi”, “tiền vốn” + Trên cơ sở hiểu được “Tiền bán số hoa quả bằng tiền vốn để mua số hoa quả cộng với tiền lãi” thì học sinh sẽ biết được 1 800 000 đồng bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn mà có cách giải đúng. Nếu tiền vốn là 100% thì tiền tiền lãi là 20% Vậy tỉ số phần trăm tiền bán là 100% + 20% = 120% Tiền vốn để mua số hoa quả là 1 800 000 120 x 100 = 1500 000 đồng Đáp số 1 500 000 đồng Đối với dạng toán này, giáo viên cần nhấn mạnh đây là dạng toán tìm một số phần trăm của một số. Vậy cách giải các em cần tìm giá trị của 1% hay đây chính là bước rút về đơn vị, sau đó lấy giá trị của 1 % nhân với tỉ số phần trăm cần tìm. c. Dạng bài “Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đó”. Với dạng bài này giáo viên cũng có thể khai thác nó như một bài toán về quan hệ tỉ lệ mà hai cách ghi phép tính tương ứng với hai cách giải của bài toán về quan hệ tỉ lệ hoặc bài toán về tìm một số khi biết phân số của nó. Ví dụ 1 Số học sinh khá giỏi của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số học sinh toàn trường. Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh ? Bài tập 1 – sách Toán 5 trang 78 + Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài Sau khi học sinh đọc kĩ đề bài, giáo viên gợi ý bằng một số câu hỏi ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn 10 Bài toán cho biết gì ? trường Vạn Thịnh có 552 học sinh khá giỏi chiếm 92% số học sinh toàn trường Bài toán yêu cầu gì ? tìm tổng số học sinh trường Vạn Thịnh Tổng số học sinh toàn trường chiếm bao nhiêu phần trăm ? 100 % + Hướng dẫn tóm tắt đề toán Đây là bước rất quan trọng vì nếu học sinh không tóm tắt được bài toán thì sẽ không xác định được dạng toán và không giải được bài toán . Với bài này, giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm để tóm tắt bài toán . Sau khi các nhóm trình bày, giáo viên hướng dẫn tóm tắt như sau 92% học sinh toàn trường 552 em 100% học sinh toàn trường . em ? + Hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải toán Học sinh nhìn vào tóm tắt của bài toán sẽ dễ dàng nêu được các bước giải của bài toán 1% số học sinh của trường Vạn Thịnh là 552 92 = 6 học sinh Số học sinh của trường Vạn Thịnh là 6 x 100 = 600 học sinh Đáp số 600 học sinh - Qua đó giáo viên hỏi học sinh Muốn tìm một số biết 92% của nó là 552, ta phải làm thế nào? học sinh nhắc lại nội dung này. - Muốn tìm một số biết 92% của nó là 552, ta có thể lấy 552 chia cho 92 rồi nhân với 100 hoặc lấy 552 nhân với 100 rồi chia cho 92. - Giáo viên nhấn mạnh Đây chính là dạng toán tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đó” để khi giải toán các em biết đó là dạng toán gì? Tóm lại Sau khi học sinh đã nắm được ba dạng cơ bản của bài toán về tỉ số phần trăm, giáo viên cần tổ chức cho học sinh luyện tập các bài toán tổng hợp cả ba dạng để củng cố cách giải, rèn kĩ năng và phân biệt sự khác nhau của ba dạng bài đó. Đây chính là bước rút về đơn vị trong bài toán tỉ lệ. ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn 11 4. Dạy giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5 có ứng dụng thực tiễn. - Sau khi học sinh nắm chắc 3 dạng toán cơ bản về tỉ số phần trăm, sau mỗi dạng giáo viên nên hướng dẫn để các em biết được những bài toán liên quan có ứng dụng thực tiễn rất thiết thực đồng thời tạo cho các em hứng thú khi học toán. Những bài toán về tỉ số phần trăm có nhiều trong cuộc sống thực tế. Bởi vậy khi kiểm tra học sinh vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế, học sinh cần hiểu và nắm vững cách vận dụng cho đúng. - Khi so sánh 2 số nào đó người ta có thể dùng khái niệm tỉ số phần trăm để nói số này bằng bao nhiêu phần trăm số kia. Chẳng hạn năng suất lao động của công nhân A bằng 70% năng suất lao động của công nhân B, học sinh hoàn thành tốt của lớp chiếm 75% sĩ số lớp, có 10% học sinh của trường được tuyên dương, - Với 3 dạng toán cơ bản khi nói tới tỉ số phần trăm ta có thể ứng dụng các dạng toán này gắn với thực tế như sau Tìm tỉ số phần trăm của 2 số Giáo viên hướng dẫn để học sinh nắm chắc cách tìm tỉ số phần trăm của hai số Để tìm tỉ số phần trăm của số a so với số b. Ta tìm thương của a và b. Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được Ví dụ 1. Một lớp học có 28 em, trong đó có 7 em hoàn thành tốt. Hãy tìm tỉ số phần trăm học sinh hoàn thành tốt so với sĩ số của lớp? Phân tích Ta phải tìm tỉ số phần trăm của 7 em so với 28 em. Như vậy nếu sĩ số của lớp là 100 phần thì 7 em sẽ là bao nhiêu phần? Tỉ số phần trăm học sinh hoàn thành tốt so với học sinh cả lớp là 7 28 = 0,25 0,25 = 25% Đáp số 25% Ví dụ 2. Một người bỏ ra 42000đ tiền vốn để mua rau. Sau khi bán hết số rau, người đó thu được 52500đ. bán rau bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn? đó thu lãi bao nhiêu phần trăm? Bài toán 3 SGK trang 76 toán lớp 5/ tập 2 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn 12 Phân tích Bài toán liên quan tới khái niệm "vốn", "lãi". Lưu ý khi nói "lãi" bao nhiêu phần trăm nghĩa là số tiền lãi so với số tiền vốn? Tiền bán rau so với tiền vốn là 52500 42000 = 1,25 1,25 = 125%. Tỉ số phần trăm tiền lãi 125% - 100 %= 25% Hoặc có tính như sau Tiền lãi thu được sau khi bán rau 52500 - 42000 = 10500 đồng Tỉ số phần trăm tiền lãi 10500 42000= 0,25 0,25 = 25% Chú ý Để tìm được tỉ số phần trăm tiền lãi, ta lấy tiền lãi chia cho tiền vốn. Sau đó nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được. Ví dụ 3 Một cửa hàng được lãi 20% so với giá bán. Hỏi cửa hàng được lãi bao nhiêu phần trăm so với giá vốn. Giáo viên cần giảng cho học sinh hiểu các yếu tố của đề bài Nếu giá bán là 100% thì lãi chiếm 20% Vậy tỉ số phần trăm tiền vốn là Tỉ số phần trăm tiền vốn là 100% – 20%= 80% Cửa hàng đó lãi số phần trăm so với giá vốn là 20 80 = 0,25 0,25 = 25% * Tóm lại Sau khi các em đã làm quen và giải được bài toán về tìm tỉ số phần trăm của hai số, GV cần củng cố kiến thức kĩ cho các em và chỉ ra được đâu là hai số cần tìm tỉ số phần trăm. Tìm giá trị một số phần trăm của một số Ví dụ 1. Một cái xe đạp giá 400 000đ, nay hạ giá 15%. Hỏi giá cái xe đạp bây giờ là bao nhiêu? ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn 13 Phân tích Có 2 cách tìm Tìm số tiền hạ giá và suy ra giá bán mới hoặc tìm tỉ số phần trăm giá mới so với giá ban đầu rồi tìm ra giá bán mới. Số tiền chiếc xe đạp được giảm giá là 400 000 100 x 15 = 60 000 đ Giá xe đạp bây giờ là 400 000 - 60 000 = 340 000 đ Đáp số 340 000 đ. Chú ý Ta còn cách khác giải như sau Tỉ số phần trăm xe đạp bán sau khi hạ giá 100% - 15% = 85% Giá xe đạp bây giờ là 400000 100 x 85 = 340 000 đồng Đáp số 340 000 đ. Ví dụ 2. Một thư viện có 6000 quyển sách. Cứ sau mỗi năm số sách thư viện lại tăng thêm 20% so với năm trước. Hỏi sau hai năm thư viện có tất cả bao nhiêu quyển sách? Bài toán 4 SGK trang 178 toán lớp 5/ tập 2 Phân tích 20% là tỉ số phần trăm số sách tăng mỗi năm so với số sách năm trước. Bởi vậy muốn biết số sách tăng ở năm thứ hai phải biết số sách có sau năm thứ nhất. Sau năm thứ nhất số sách tăng thêm là 6000 100 x 20 = 1 200 quyển Sau năm thứ nhất thư viện có số sách là 6 000 + 1 200 = 7 200 quyển Sau năm thứ hai số sách tăng thêm là 7200 100 x 20 = 1 440 quyển Sau hai năm thư viện có số sách là 7 200 + 1 440 = 8 640 quyển Đáp số 8 640 quyển. Chú ý Có thể tìm tỉ số phần trăm số sách sẽ có sau mỗi năm so với năm trước là 100% + 20% = 120% để từ đó tính số sách sau năm thứ nhất và sau năm thứ hai. Ví dụ 3. Một người gửi 10 000 000 đ vào ngân hàng với lãi suất 7% một năm. Sau 2 năm người ấy mới rút hết tiền ra. Hỏi người đó nhận được bao nhiêu tiền? ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn 14 Phân tích Đây là bài toán gửi tiền ngân hàng và tính lãi hàng năm. Tình huống này là hàng năm người đó không rút chút nào ra có nhiều người sẽ rút lãi hoặc một phần tiền nào đó để chi tiêu. Như vậy tương tự bài toán về số sách thư viện, ta cần tìm số tiền sau từng năm. Sau năm thứ nhất người đó lãi 10 000 000 100 x 7 = 700 000 đ Số tiền sau năm thứ nhất 10 000 000 + 700 000 = 10 700 000 đ Số tiền lãi sau năm thứ nhất là 10 700 000 100 x 7 = 749 000 đ Số tiền người đó nhận sau năm thứ hai là 10 700 000 + 749 000 = 11 449 000 đ. Đáp số 11 449 000 đ. * Tóm lại Sau khi học sinh học xong cách giải dạng toán cơ bản, giáo viên nên cho học sinh làm những bài toán có ứng dụng thực tiễn để học sinh được trải nghiệm từ toán học liên quan đến thực tiễn để kích thích khả năng tư duy và gắn lí thuyết với thực hành giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Tìm một ố khi biết một ố phần trăm củ nó Với dạng này, học sinh cần biết cách tìm một số khi biết m% của số đó là n theo hai cách tính Số cần tìm là n m x100 hoặc n x100m Ví dụ 1. hi trả bài kiểm tra toán của lớp 5A, cô giáo nói "Số điểm 10 chiếm 25%, số điểm 9 ít hơn 5%". Biết rằng có tất cả 18 điểm 9 và 10. Hỏi lớp 5A có bao nhiêu bạn? Phân tích Đã biết có 18 điểm 9 và 10 số các bạn được 9 và 10 là 18 bạn. Ta phải tìm tỉ số phần trăm số bạn được 9 và 10 so với số học sinh cả lớp để tìm ra sĩ số lớp. Tỉ số phần trăm số bạn điểm 9 là 25% - 5% = 20% Tỉ số phần trăm học sinh đạt điểm 9 và 10 so với số học sinh cả lớp là 25% + 20% = 45% Sĩ số lớp là 18 45 x100 = 40 bạn ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn 15 Đáp số 40 bạn. Ví dụ 2. Một cửa hàng đã bán được 420 kg gạo và số gạo đó bằng 10,5% tổng số gạo của cửa hàng trước khi bán. Hỏi trước khi bán cửa hàng có bao nhiêu tấn gạo? Học sinh cần tóm tắt được bài toán 10,5% tổng số gạo là 420 kg 100% số gạo là kg? Với các bài toán về tỉ số phần trăm dạng không cơ bản Để giải được các bài toán về tỉ số phần trăm liên quan đến các dạng toán không điển hình đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng biến đổi bài toán đó để đưa về các dạng toán điển hình đã học. Biết làm thành thạo các phép tính với các tỉ số phần trăm và các phép đổi tỉ số phần trăm ra phân số và ngược lại. Khi giải các bài toán về tỉ số phần trăm dạng hai tỉ số, học sinh thường hay mắc phải sai lầm là thiết lập các phép tính không cùng đơn vị. Để khắc phục tồn tại này, khi hướng dẫn học sinh giải giáo viên cần cho các em thảo luận để tìm ra đại lượng không đổi trong bài toán đó. Lấy đại lượng không đổi đó làm đơn vị so sánh để thiết lập tỉ số giữa các đại lượng liên quan với đại lượng không đổi đó. Để giải được các bài toán phần trăm có chứa các yếu tố hình học nắm chắc các công thức liên quan đến tính chu vi, diện tích và các yếu tố cạnh của các hình đó. Ví dụ 1 Tổng kết HKI, lớp 5A có 75% số học sinh được tuyên dương. Cô giáo tính nhẩm, nếu có thêm 2 bạn nữa được tuyên dương thì tổng số học sinh được tuyên dương bằng 80% số học sinh của lớp. Tính học sinh được tuyên dương của lớp 5A? Tỉ số phần trăm ứng với 2 bạn học sinh là 80% - 75 % = 5 % Số học sinh của lớp 5A là 2 5 x 100 = 40 học sinh Số học sinh được tuyên dương của lớp 5A là 40 100 x 75 = 30 học sinh Đáp số 30 học sinh Ví dụ 2 Giá xăng tháng 2 tăng 10% so với giá xăng tháng 1. Giá xăng tháng 3 tăng 10% so với giá xăng tháng 2. Hỏi giá xăng tháng 3 tăng bao nhiêu phần trăm so với giá xăng tháng 1? ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn 16 Phân tích Trước hết cần hướng dẫn học sinh tìm tỉ số phần trăm giá xăng tháng 2, sau đó tìm tỉ số phần trăm giá xăng tháng 3. Cuối cùng tìm giá xăng tháng 3 tăng so với giá xăng tháng 1. Bài này Gv hướng dẫn các em đưa về dạng cơ bản đó là dạng 2. Nếu xem giá xăng tháng 1 là 100%, thì giá xăng tháng 2 là 100% + 10% = 110% Giá xăng tháng 3 là 110% x 10% + 110% = 121% Giá xăng tháng 3 tăng số phần trăm so với giá xăng tháng 1 là 121% -100% = 21% Đáp số 21% Ví dụ 3 Một cửa hàng sách nhân ngày 1/6 đã hạ 10% giá bán tuy vậy cửa hàng vẫn còn lãi 8% giá vốn. Hỏi ngày thường không hạ giá cửa hàng lãi bao nhiêu phần trăm giá vốn? Khi hạ 10% giá bán thì giá bán khi đó chiếm 90% giá ngày thường. Vì được lãi 8% giá vốn nên 90% giá bán ngày thường bằng 108% giá vốn. Ngày thường không hạ giá tức là 100% giá bán Giá bán ngày thường so với tiền vốn là 108 90 x 100 = 120% Vậy ngày thường cửa hàng lãi 20% giá vốn. Ví dụ 4 Lượng nước trong hạt tươi là 16 %. Người ta lấy 200 kg hạt tươi đem phơi khô thì lượng hạt đó giảm đi 20 kg. Tính tỉ số phần trăm lượng nước trong hạt phơi khô? Phân tích Ở đây cần lưu ý học sinh về vấn đề thực tế hạt phơi khô không có nghĩa là hạt hết nước. Với mỗi loại phơi khô, người ta có tiêu chuẩn về khô mà sản phẩm vẫn còn lượng nước ít hơn khi tươi. Chẳng hạn như mực khô vẫn còn lượng nước trong con mực đó. Bởi vậy cần tìm lượng nước trong hạt tươi ban đầu rồi tìm lượng nước còn lại trong hạt khô để cuối cùng tìm tỉ số phần trăm lượng nước trong hạt phơi khô. Lượng nước trong hạt tươi ban đầu là 200 100 x 16 = 32 kg Sau khi phơi khô 200 kg hạt tươi thì lượng hạt đó nh đi 20 kg, ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn 17 nên lượng nước còn lại trong hạt phơi khô là 32 – 20 = 12 kg Lượng hạt đã phơi khô còn lại là 200 – 20 = 180 kg Tỉ số phần trăm của lượng nước trong hạt phơi khô là 12 180 = 6,7% Đáp số 6,7% Những bài toán về tỉ số phần trăm dạng không cơ bản có ứng dụng thực tiễn gắn với đời sống hàng ngày. Học sinh cần có kĩ năng biến đổi bài toán đó để đưa về các dạng toán điển hình đã học. Như vậy từ bài toán khó hiểu sẽ trở thành dễ hơn. 5. Bí quyết để học sinh hứng thú hơn khi học cách giải các bài toán về tỉ số phần trăm. - Nội dung kiến thức về tỉ số phần trăm trong chương trình môn toán lớp 5 là một mảng kiến thức rất quan trọng, chiếm thời lượng không nhỏ và có nhiều ứng dụng trong thực tế. - Bài toán về tỉ số phần trăm có 3 dạng cơ bản. Ngoài ra, còn một số dạng không cơ bản bao gồm các bài toán về tỉ số phần trăm liên quan đến các dạng toán điển hình như Tìm hai số khi biết tổng và hiệu, tìm hai số khi biết tổng hoặc hiệu và tỉ số của hai số, toán về hai tỉ số, toán có nội dung hình học. Dạng I Tìm tỉ số phần trăm của hai số. - Với bài toán về tìm tỉ số phần trăm của hai số đó, cần nắm chắc cách tìm tỉ số phần trăm của 2 số theo hai bước. Bước 1 Tìm thương của hai số đó Bước 2 Nhân thương đó với 100, rồi viết thêm kí hiệu phần trăm vào bên phải tích vừa tìm được. - Biết đọc, biết viết các tỉ số phần trăm, làm tính với các tỉ số phần trăm. Hiểu được các số liệu đơn giản về tỉ số phần trăm. - Giáo viên cần giúp học sinh hiểu sâu sắc về các tỉ số phần trăm; nắm chắc cách tìm tỉ số phần trăm của hai số; có kĩ năng chuyển các tỉ số phần trăm về các phân số có mẫu số là 100 trong quá trình giải. - Xác định rõ ràng đơn vị so sánh và đối tượng đem ra so sánh để có phép tính đúng. ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn 18 - Xác định đúng được tỉ số phần trăm của 1 số cho trước với số chưa biết hoặc tỉ số phần trăm của số chưa biết so với số đã biết trong bài toán. Dạng II Bài toán về tìm giá trị một số phần trăm của một số đã biết Học sinh cần biết cách tìm m% của một số A đó biết bằng một trong hai cách Lấy A 100 x m hoặc lấy A x m 100 - Biết vận dụng cách tính trên vào giải các bài toán về phần trăm. Biết giải các bài toán có sự phối hợp giữa tìm tỉ số phần trăm của hai số và tìm giá trị một số phần trăm của một số. Ở dạng này, giáo viên cần giúp học sinh xác định đúng tỉ số phần trăm của một số chưa biết với một số đã biết để thiết lập đúng các phép thêm Trường Thpt Trần Phú - Phải hiểu rõ các tỉ số phần trăm có trong bài toán. Cần xác định rõ đơn vị so sánh hay đơn vị gốc để coi là 100 phần bằTài liệu đính kèm
Đề BàiBài 1 Một sân trường hình chữ nhật đang cần láng bê-tông, nửa chu vi của sân bằng 150m, chiều rộng bằng chiều dài. Người ta dự định xây 2 bồn hoa hình chữ nhật hoặc hình vuông ở 2 bên phía, trước sân trường với 48 m vật liệu làm rào. Ngoài ra còn phải láng bê-tông đường vào với chiều rộng 6 m, diện tích bằng 10% diện tích sân Hỏi các cạnh của vường hoa phải bằng bao nhiêu để diện tích vườn lớn nhất với số vật liệu làm rào đã có ? b Diện tích sân trường và một lối đi vào trường cần láng bê-tông là bao nhiêu m2 ? 3 trang hang30 09/01/2021 560 0 Download Bạn đang xem tài liệu "Toán 5 - Đề toán tính diện tích ứng dụng thực tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênĐề toán tính diện tích ứng dụng thực tế Đề Bài Bài 1 Một sân trường hình chữ nhật đang cần láng bê-tông, nửa chu vi của sân bằng 150m, chiều rộng bằng chiều dài. Người ta dự định xây 2 bồn hoa hình chữ nhật hoặc hình vuông ở 2 bên phía, trước sân trường với 48 m vật liệu làm rào. Ngoài ra còn phải láng bê-tông đường vào với chiều rộng 6 m, diện tích bằng 10% diện tích sân trường. a Hỏi các cạnh của vường hoa phải bằng bao nhiêu để diện tích vườn lớn nhất với số vật liệu làm rào đã có ? b Diện tích sân trường và một lối đi vào trường cần láng bê-tông là bao nhiêu m2 ? Bài 2 Một nền nhà cần lát gạch hoa vuông có cạnh là 30cm như hình dưới a/ Tính tổng diện tích của cả nền nhà đó? b/ Tính tổng độ dài các mạch vữa xi-măng để gắn kết các viên gạch ? coi như các mạch vữa đều nhau rộng 0,2 cm Bài 3 Một mảnh vườn hình chữ nhật ABCD, nếu chủ vườn mở thêm chiều rộng bằng chiều dài thì diện tích tăng thêm 48 m2 ; nếu thu chiều dài bằng chiều rộng thì diện tích giảm 32 m2 Tính diên tich hình chữ nhật ban đầu ABCD ? Hướng dẫn - gợi ý giải Gợi ý Bài 1 a = chiều dài sân b = chiêu rộng sân *Đặt c = một cạnh của vường hoa d = Chiều rộng lối đi e = chiều dài lối đi *Cùng một chu vi thì hình vuông có diện tích lớn nhất => Vườn hoa hình vuông * Vẽ sơ đồ như hình bên , để dễ tính Diện tích cần láng bê-tông = DT sân trường + lối đi – DT 2 vườn hoa. DT sân trường = a x b; b= ¾ a và a + b = 135 m. Gợi ý bài 2 Bài không khó, nhưng chú ý đếm cho hêt số hàng gạch ở hình vẽ. - Tổng độ dài các mạch vữa xi-măng là tất cả các đường kẻ trong hình + đường bao quanh. -Tổng diện tich nền nhà phải kể cả đường mạch vữa Gợi ý bài 5 *Cách thứ nhất, Dựa theo sơ đồ hình bên minh họa và làm bài giải theo hình AIHF ABCD Vì = IBCG DGHF Nên = CG EH Suy ra = a – b 2 a – b 2 = 48 - 32 = 16 = 42 => a – b = 4 m Nghĩa là Từ S Hình chữ nhật DCEF = 48 m2 mà DF = a – b = 4 thì a = 48/4 =12 m Từ S Hình chữ nhật IBCG = 32 m2 mà DF = a – b = 4 thì b = 32/4 = 8 m Vậy S Hình chữ nhật ABCD = a x b = 12 x 8 = 96 m2 Đáp số *Cách thứ 2 , có thể tính DT mảnh vườn hình chữ nhât bằng phép tính số học thông thường không càn khai căn khi tính được a – b 2 = 48 - 32 = 16 = 42 => a – b = 4 m Ghi chú Đây là đề cho HS lớp 5 nên dữ kiện cho được a - b = 1 số chính phương dễ nhân ra kết quả. Trường hợp không phải số chính phương thì đành phải cho dùng máy tính tay có phep khai căn. Tài liệu đính kèmDe Toan tinh dien
Tuyển tập 25 bài toán thực tế ứng dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông có lời giải giúp học sinh lớp 9 làm tốt dạng toán này. *Download file 25 bài toán thực tế ứng dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông bằng cách click vào nút Tải về dưới đây.
Bài Toán hay và khó lớp 5 Đề 3 Bài 1. Với mức tăng hàng năm là cứ 1000 người thì tăng thêm 17 người. Hãy tính xem số dân 70 triệu người sau một năm tăng bao nhiêu? Sau hai năm là bao nhiêu? Bài 2. Một người gửi tiết kiệm 15 triệu đồng với lãi suất 1,1% một tháng. Tính a Số tiền lãi sau một tháng . b Số tiền cả gốc và lãi sau hai tháng nếu người đó chỉ đến rút tiền một lần . c Số tiền cả gốc và lãi sau ba tháng nếu người đó chỉ đến rút tiền một lần . Bài 3. Một hình chữ nhật có chiều rộng bằng 75% chiều dài. Nếu tăng chiều dài thêm 2m thì diện tích tăng thêm 12m2. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó. Xem Đáp án những bài Toán hay và khó lớp 5 dạng số thập phân, tỉ số phần trăm – Đề 3 Phương pháp dạy toán tỉ số Xác Suất cho học viên khá – giỏi lớp 5A. Đặt yếu tố. Bậc tiểu học là bậc học góp thêm phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và tăng trưởng nhân cách học viên. Môn Toán cũng như những môn học khác là phân phối những tri thức khoa học bắt đầu, những nhận thức về quốc tế xung quanh nhằm mục đích tăng trưởng các năng lượng nhận thức, hoạt động giải trí tư duy và tu dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người. Môn Toán ở trường tiểu học là một môn học độc lập, chiếm hầu hết thời hạn trong chương trình học của trẻ Chương trình môn Toán lớp 5 là một bộ phận của chương trình môn Toán ở bậc tiểu học có nội dung tích hợp được cấu trúc theo hình xoắn ốc, các vòng số được lan rộng ra theo các lớp 1,2, 3, 4. Đến lớp 5, môn Toán có trách nhiệm khắc sâu kiến thức và kỹ năng, dẫn dắt học viên từ từ đi vào các nghành của đời sống đồng thời tăng trưởng trí mưu trí, phát minh sáng tạo cho học viên. Góp phần phát hiện và tu dưỡng học viên giỏi tổng lực, làm tiền đề cho việc tu dưỡng nhân tài – Thế hệ măng non của quốc gia. Một trong 5 nội dung chương trình cơ bản của toán 5 cần cung ứng và khắc sâu cho học viên là Giải toán có lời văn. Trong đó một trong những dạng toán hay và mới so với các em là dạng toán Tỉ số Xác Suất. Đây là mảng kiến thức và kỹ năng rất quan trọng không chỉ cung ứng không thiếu các kỹ năng và kiến thức về các dạng toán tỉ số Tỷ Lệ mà nó còn được ứng dụng nhiều trong thực tế và có tính năng rất lớn trong việc tăng trưởng tư duy cho học viên. Qua việc học các bài toán về Tỉ số Phần Trăm, học viên hoàn toàn có thể tính tỉ số Xác Suất các loại học viên theo giới tính hoặc theo xếp loại học lực, trong lớp mình học, trong nhà trường ; tính tiền vốn, tiền lãi khi mua và bán hàng hoá hay khi gửi tiền tiết kiệm chi phí ; tính loại sản phẩm làm được theo kế hoạch dự tính, … Đồng thời rèn luyện những phẩm chất không hề thiếu của người lao động so với học viên Tiểu học. Với tiềm năng đó việc dạy dạng toán Tỉ số Tỷ Lệ càng trở nên quan trọng, thiết yếu so với HS khá giỏi. Trong thực tế, GV và HS lớp 5 của trường chúng tôi còn gặp nhiều khó khăn vất vả khi dạy học về tỉ số Tỷ Lệ, hiệu suất cao dạy học về tỉ số Xác Suất chưa cao. GV còn lúng túng khi lựa chọn các chiêu thức hướng dẫn HS tìm hiểu và khám phá các dạng toán tỉ số Tỷ Lệ. Bản thân giáo viên dạy nắm kiến thức và kỹ năng về tỉ số Xác Suất chưa sâu dẫn đến việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng của học viên còn hạn chế. Các em vẫn còn nhầm lẫn cách giải các dạng toán với nhau. Xuất phát từ những lí do trên, ý tưởng sáng tạo thiết kế xây dựng chuyên đề “ Phương pháp dạy học toán tỉ số Phần Trăm cho học viên khá giỏi lớp 5 ” nhằm mục đích củng cố kỹ năng và kiến thức về dạng toán tỉ số Tỷ Lệ cho HS đồng thời giúp giáo viên nắm được các chiêu thức dạy tỉ số Xác Suất đã trở thành hiện thực khi chúng tôi cùng nhau đi kiến thiết xây dựng chuyên đề này. B. Giải quyết yếu tố I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN TỈ SỐ PHẦN TRĂM TRONG SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 5 Toán tỉ số Xác Suất trong SGK không được trình làng 1 cách tường minh mà được đưa vào đa phần ở các tiết từ 74 đến 79. Sau đó HS liên tục được củng cố trải qua 1 số bài tập trong các tiết rèn luyện phần ôn tập cuối năm học. Nội dung các em được học như sau 1. Giới thiệu khái niệm bắt đầu về tỉ số Tỷ Lệ. 2. Đọc, viết tỉ số Tỷ Lệ. 3. Cộng, trừ các tỉ số Phần Trăm ; nhân, chia tỉ số Xác Suất với 1 số. 4. Mối quan hệ giữa tỉ số Phần Trăm với phân số thập phân, số thập phân, phân số. 5. Giải các bài toán về tỉ số Xác Suất – Tìm tỉ số Tỷ Lệ của 2 số. – Tìm giá trị Phần Trăm của 1 số đã biết. – Tìm 1 số biết giá trị Xác Suất của số đó. DUNG DẠY TOÁN TỈ SỐ PHẦN TRĂM CHO HS KHÁ GIỎI LỚP 5D ạy tỉ số Phần Trăm cho HS khá giỏi lớp 5 trải qua các bài tập trong SGK, sách bài tập, nâng cao, tu dưỡng … Nội dung kiến thức và kỹ năng được học xoay quanh các bài toán cơ bản về tỉ số Xác Suất như sau Dạng 1 Tìm tỉ số Tỷ Lệ của 2 số. Dạng 2 Tìm giá trị Xác Suất của 1 số. Dạng 3 Tìm 1 số biết giá trị Phần Trăm của số đó. Dạng 4 Một số nội dung phối hợp. PHÁP GIẢNG DẠY CÁC DẠNG TOÁN TỈ SỐ PHẦN TRĂMKhi dạy môn toán nói chung và dạy dạng toán về tỉ số Xác Suất nói riêng GV cần sử dụng nhiều giải pháp dạy học nhưng những giải pháp có hiệu suất cao nhất là chiêu thức nêu và xử lý yếu tố, chiêu thức gợi mở, phỏng vấn ; giải pháp rèn luyện thực hành thực tế. Song dù dùng giải pháp nào thì GV đều phải tuân theo đường lối chung để hướng dẫn HS giải 1 bài toán ở tiểu học gồm 4 bước như sau Bước 1 Tìm hiểu bài toán – Hướng dẫn HS đọc kĩ đề bài, tâm lý về những cái đã cho, đặc biệt quan trọng quan tâm đến câu hỏi của bài toán. – GV đặt câu hỏi Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? – Thiết lập mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm trải qua tóm tắt bài toán. Bước 2 Lập kế hoạch giải – Phân tích bài toán để tìm cách giải. – Suy nghĩ xem để vấn đáp câu hỏi của bài toán thì cần biết gì, phải triển khai phép tính gì ? – Thiết lập trình tự giải bài toán. Bước 3 Thực hiện kế hoạch giải Thực hiện lời giải gồm vấn đáp và phép tính theo giải pháp giải đã lập ở bước 2. Bước 4 Kiểm tra giải thuật và nhìn nhận cách giải – Kiểm tra, thanh tra rà soát lại việc làm giải bài toán. – Tìm cách giải khác và so sánh các cách giải. – Suy nghĩ khai thác đề bài toán. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học, các giải pháp này không trọn vẹn tách biệt nhau. Mỗi giải pháp có những ưu điểm, điểm yếu kém riêng của nó, người GV cần phải vận dụng một cách linh động và phát minh sáng tạo với nhiều hình thức dạy học tương thích mới hoàn toàn có thể thu được hiệu suất cao mong ước. Các hình thức tổ chức triển khai dạy học thường được sử dụng như thao tác theo lớp, theo nhóm, theo cặp, theo cá thể, tăng cường game show học tập … Bên cạnh đó, GV hoàn toàn có thể ứng dụng sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học khiến cho giờ học thêm sinh động, hiệu suất cao. Xin được trình diễn cụ thể hóa các PPDH nêu trên qua từng dạng bài tập về tỉ số Phần Trăm như sau DẠNG 1 TÌM TỈ SỐ PHẦN TRĂM CỦA 2 SỐQuy tắc Muốn tìm tỉ số Tỷ Lệ của 2 số ta làm như sau – Tìm thương của 2 số viết dưới dạng số thập phân . – Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tác dụng tìm được. Lưu ý Nếu phép chia có dư thì lấy đến 4 chữ số ở phần thập phân. Ví dụ 1 Có 12 viên bi xanh và 24 viên bi vàng. Tìm tỉ số Phần Trăm của số bi vàng và tổng số bi. Phân tích Để tìm được tỉ số Phần Trăm của số bi vàng và tổng số bi cần phải tính được tổng số bi. Bài giảiTổng số bi là 12 + 24 = 36 viên Tỉ số Xác Suất của số bi vàng và tổng số bi là 24 36 = 0,6666 …. …. = 66,66 % Đáp số 66,66 %. Ví dụ 2 Một shop bán vải, giá mua hàng vào chỉ bằng 80 % giá kinh doanh bán lẻ. Hỏi tại shop đó, giá kinh doanh bán lẻ bằng bao nhiêu Xác Suất giá mua vào ? Phân tích Ở ví dụ 2 các số liệu cho không đơn cử như ví dụ 1. GV hoàn toàn có thể hướng dẫn HS hiểu giá mua vào bằng 80 % giá kinh doanh nhỏ nghĩa là gì ? Từ đó các em sẽ thực thi được nhu yếu bài toán. Bài giảiGiá mua vào bằng 80 % giá kinh doanh nhỏ nghĩa là coi giá kinh doanh bán lẻ là 100 % thì giá mua vào là 80 %. Vậy tỉ số Xác Suất giữa giá kinh doanh bán lẻ và giá mua vào là 100 % 80 % = 125 % Đáp số 125 %. Để hướng dẫn HS làm tốt bài tập loại này, GV cần dạy kĩ kiến thức và kỹ năng cơ bản về tỉ số Xác Suất, giúp các em nắm chắc quy tắc tính. Ở mỗi bài tập dạng này các em cần có kĩ năng nghiên cứu và phân tích bài toàn đưa bài toán về dạng cơ bản. DẠNG 2 TÌM GIÁ TRỊ PHẦN TRĂM CỦA MỘT SỐQuy tắc Muốn tìm n % của 1 số ít ta làm như sau Lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với n hoặc lấy số đó nhân với n rồi chia cho 100. Lưu ý Việc lấy số đó chia cho 100 là tìm 1 % sau đó lấy giá tri 1 % nhân với số Xác Suất. Ví dụ 1 Lãi suất tiết kiệm chi phí là 1,15 % một tháng. Một người gửi tiết kiệm chi phí 150000000 đồng. Tính số tiền lãi sau 1 tháng. Bài giảiSố tiền lãi sau 1 tháng là 150000000 100 × 1,15 = 1725000 đồng Đáp số 1725000 đồng. Ví dụ 2 Một shop bán một chiếc máy giặt được 3300000 đồng, tính ra shop được lãi 25 % theo giá bán. Hỏi giá mua vào chiếc máy giặt đó là bao nhiêu tiền ? Phân tích Ở ví dụ 2 không thuận tiện nhận ngay ra được bài toán thuộc dạng nào. GV cần nghiên cứu và phân tích để HS nhận ra dạng toán Được lãi 25 % giá cả nghĩa là coi gia bán là 100 % thì tiền lãi là 25 %. Do đó giá mua vào chiếm 75 % giá cả. Tính giá mua vào tức là tìm 75 % của 3300000 đồng. Như vậy bài toán đua về dạng 2. Bài giảiGiá mua vào chiếc máy giặt chiếm số Phần Trăm giá bán là 100 % – 25 % = 75 % Cửa hàng mua chiếc máy giặt đó hết số tiền là 3300000 100 × 75 = 2475000 đồng Đáp số 2475000 đồng. Để hướng dẫn HS làm tốt loại bài tập này, GV dạy kĩ kiến thức và kỹ năng cơ bản tìm giá trị Tỷ Lệ của 1 số, giúp các em nắm chắc cách tính. Tờ đó khi vận dụng vào các bài tập HS biết nghiên cứu và phân tích bài đưa bài về đúng dạng cơ bản của nó. DẠNG 3 TÌM MỘT SỐ KHI BIẾT GIÁ TRỊ PHẦN TRĂM CỦA SỐ ĐÓQuy tắc Muốn tìm a biết n % của a là k ta lấy k chia cho n rồi nhân với 100 hoặc lấy k nhân với 100 rồi chia cho n. Ví dụ 1 Một shop đã bán được 175 kg gạo bằng 12,5 % tổng số gạo của shop trước khi bán. Hỏi trước khi bán shop có bao nhiêu tạ gạo ? Bài giảiTrước khi bán shop có số gạo là 175 12,5 × 100 = 1400 kg Đổi 1400 kg = 14 tạĐáp số 14 tạ. Ví dụ 2 Nước biển chúa 5 % muối. Hỏi cần phải đỏ thêm vào 20 kg nước biển bao nhiêu kg nước lọc để được một loại nước mới chứa 2 % muối ? Phân tích Muốn tìm lượng nước đổ thêm thì phải tìm lượng nước mới chứa 2 % muối. Lượng muối không đổi nên lượng muối trong dung dịch nước mới bằng lượng muối trong dung dịch nước biển lúc đầu. Như vậy lượng muối trong dung dịch nước khởi đầu chiếm 2 % lượng dung dịch mới. Biết 2 % lượng dung dịch mới thì tìm được lượng dung dịch mới dựa vào dạng 3. Bài giảiKhối lượng muối chứa trong 20 kg nước biển là 20 100 × 5 = 1 kg Khối lượng nước ngọt có trong 20 kg nước biển là 20 – 1 = 19 kg Lượng nước chứa 2 % muối là 1 2 × 100 = 50 kg Khối lượng nước đổ thêm vào 20 kg nước biển để có loại nước mới chứa 2 % muối là 50 – 20 = 30 kg Đáp số 30 kg. Để hướng dẫn HS làm tốt dạng bài tập loại này, GV cần dạy chắc quy tắc tính cho các em. Đây là dạng ngược của dạng 2 HS rất hay nhầm lẫn. Do đó GV cần phân biệt rõ 2 dạng bài này giúp các em hiểu rõ thực chất của mỗi dạng. DẠNG 4 MỘT SỐ NỘI DUNG PHỐI HỢPTrong các đề thi, các bài toán về tỉ số Phần Trăm hoàn toàn có thể là phối hợp cả 3 dạng trên, hoàn toàn có thể là bài toán tỉ số Xác Suất tương quan tới các dạng toán khác như tổng hiệu, tổng hiệu tỉ, 2 tỉ số, … Để giúp HS làm tốt các bài toán này, GV cần cho HS nắm chắc toàn bộ kỹ năng và kiến thức tương quan cũng như cách giải từng dạng đó. Gặp những bài toán dạng này cần nghiên cứu và phân tích đưa bài toán về các dạng toán nổi bật. Ví dụ Hai kho chứa 1 số ít thóc. Biết số thóc ở kho A nhiều hơn số thóc kho B là 35 tấn. Vừa qua người ta đã chuyển đi 25 % số thóc ở mỗi kho nên số thóc còn lại ở cả 2 kho là 225 tấn. Hỏi khởi đầu số thóc ở kho B bằng bao nhiêu Tỷ Lệ số thóc của kho A ? Phân tích – Muốn tìm được tỉ số Phần Trăm số thóc ở 2 kho phải tính được số thóc trong mỗi kho. – Biết hiệu số thóc ở 2 kho khởi đầu là 35 tấn, dựa vào các dữ kiện còn lại hoàn toàn có thể xác dịnh được tổng số thóc 2 kho khởi đầu và đưa bài toán về dạng tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó. Bài giảiSố thóc còn lại trong mỗi kho chiếm số Xác Suất là 100 % – 25 % = 75 % số thóc mỗi kho Ta có 75 % tổng số thóc 2 kho là 225 tấn nên tổng số thóc của 2 kho khởi đầu là 225 75 × 100 = 300 tấn Số thóc ở kho A bắt đầu là 300 + 35 2 = 167,5 tấn Số thóc ở kho B khởi đầu là 167,5 – 35 = 132,5 tấn Số thóc kho B khởi đầu bằng số Phần Trăm số thóc kho A bắt đầu là 132,5 167,5 = 79,1 % Đáp số 79,1 %. Tóm lại Để đội tuyển HSG học tốt dạng toán tỉ số Phần Trăm GV cần vận dụng linh động các chiêu thức, hình thức tổ chức triển khai dạy học theo hướng tích cực. Việc lan rộng ra và nâng cao kiến thức và kỹ năng phải trên cơ sở học viên đã nắm chắc các kiến thức và kỹ năng cơ bản. Biết sử dụng các kiến thức và kỹ năng cơ bản một cách linh động, phát minh sáng tạo. Biết kích thích, gợi mở để các em có nhu yếu vận dụng kỹ năng và kiến thức đó. Có như vậy việc nâng cao kỹ năng và kiến thức mới thực sự phát huy được hiệu suất cao cao. Trước khi dạy mỗi dạng bài về tỉ số Tỷ Lệ, giáo viên cần cho học viên ôn tập và mạng lưới hệ thống lại các kiến thức và kỹ năng cơ bản có tương quan để việc tiếp thu bài của học viên đạt được hiệu suất cao cao. Phải giúp học viên hiểu sâu và biết cách sử dụng thành thạo các kỹ năng và kiến thức đó. – Khi tăng trưởng, lan rộng ra và nâng cao kỹ năng và kiến thức cho học viên, giáo viên cần xuất phát từ các bài toán đơn thuần, dễ hiểu. Qua mỗi bài, hay mạng lưới hệ thống bài, giáo viên cần cho học viên khái quát chung được cách giải. Giúp các em hiểu sâu, nhớ lâu và hình thành kĩ năng giải các bài toán đó. – Cần khai thác triệt để các dạng toán quen thuộc chứa đựng trong mỗi bài toán, giúp học viên có kĩ năng đổi khác hay kĩ năng suy luận để đưa bài toán về dạng quen thuộc. Phát huy tối đa năng lực tìm tòi, phát minh sáng tạo của các em trước mỗi bài toán. Hạn chế tối đa việc sử dụng chiêu thức đại số khô cứng. – Khi học viên đã nắm chắc cách giải thường thì, giáo viên nên khuyến khích học viên tìm nhiều cách giải khác nhằm mục đích phát huy năng lực của các em, gây hứng thú học tập. – GV cần thiết kế được các bài tập theo từng dạng từ dễ đến khó để HS được rèn luyện, củng cố kỹ năng và kiến thức đã học. SỐ BÀI LUYỆN TẬPBài 1 Một xí nghiệp sản xuất may trong 1 ca may được 120 chiếc áo, trong đó có 54 áo nữ. Tính tỉ số Phần Trăm của số áo nữ và tổng áo may được. Bài 2 Một tổ công nhân làm được 3600 mẫu sản phẩm trong 2 ngày. Ngày thứ nhất làm được 1440 loại sản phẩm. Hỏi số loại sản phẩm tổ đó làm trong ngày thứ nhất chiếm bao nhiêu Xác Suất tổng số loại sản phẩm ? Bài 3 Giá bán một chiếc đồng hồ đeo tay đeo tay là 250 000 đồng, nếu giảm giá bán đi 10 000 đồng thì tiền lãi là 36 000 đồng. Hỏi tiền lãi thực sự là bao nhiêu Xác Suất giá của chiếc đồng hồ đeo tay đó / Bài 4 Một người bán vải lãi 30 % theo giá mua. Hỏi người ấy được lãi bao nhiêu Xác Suất theo giá bán ? Bài 5 Một người bán gạo được lãi 25 % theo giá bán. Hỏi người đó được lãi bao nhiêu Xác Suất theo giá mua ? Bài 6 Mùa đông một shop hạ giá đường 20 %. Hỏi cùng với số tiền như cũ một người sẽ mua thêm được bao nhiêu Phần Trăm số đường ? Bài 7 Lượng nước chứa trong hạt tươi là 20 %, có 200 kg hạt tươi sau khi phơi khô nhẹ đi 30 kg. Tính tỉ số Xác Suất nước trong hạt đã phơi khô. Bài 8 Người ta phơi 400 kg hạt tươi, sau khi phơi khô khối lượng giảm đi 60 kg. Tính tỉ số Phần Trăm giữa lượng nước và lượng thuần hạt có trong hạt đã phơi khô. Biết rằng trong hạt tươi lượng nước chiếm tỉ lệ là 20 %. Bài 9 Lượng nước trong hạt tươi là 18 %. Người ta lấy 300 kg hạt tươi đem phơi khô thì lượng hạt đó giảm đi 30 kg. Tính tỉ số Tỷ Lệ lượng nước trong hạt đã phơi khô. Bài 10 Một shop trong ngày mở bán khai trương đã hạ giá 15 % giá định bán mọi thứ sản phẩm & hàng hóa, tuy nhiên shop đó vẫn còn lãi 29 % mỗi loại sản phẩm & hàng hóa. Hỏi nếu không hạ giá thì shop đó lãi bao nhiêu % ? Bài 11 Một shop sách, hạ giá 10 % giá sách nhân ngày 1-6 tuy nhiên shop vẫn còn lãi 8 %. Hỏi ngày thường thì shop được lãi bao nhiêu %. Bài 12 Một của hàng trong ngày khai trương mở bán đã hạ giá 20 % giá định bán mọi thứ loại sản phẩm, tuy nhiên shop vẫn còn được lãi 8 % mội loại sản phẩm & hàng hóa. Hỏi nếu không hạ giá thì shop được lãi bao nhiêu Phần Trăm ? Bài 13 Một shop quần áo cũ đề giá một cái áo. Do không bán được, shop đó bèn hạ giá 20 % theo giá đã định, vẫn không bán được shop lại hạ giá 20 % theo giá đã hạ và đã bán được áo. Tuy vậy shop vẫn còn được lãi 8,8 % cái áo đó. Hỏi giá định bán lúc đầu bằng bao nhiêu Tỷ Lệ giá vốn mua ? Bài 14 Một shop quần áo muốn thanh lí hàng tồn ngày hè để bán quần áo mùa đông, shop bèn giảm giá 10 % các loại áo so với giá định bán, vẫn không bán được, shop giảm tiếp 10 % theo giá giảm lần tước và đã bán hết. Tính ra shop vẫn lãi 8 %. Hỏi giá định bán khởi đầu bằng bao nhiêu Tỷ Lệ giá vốn ? Bài 15 Một shop còn 1 số ít mứt không bán hết trong tết, shop bán hạ giá 15 % vẫn không bán được, shop lại hạ giá 15 % giá đã hạ và bán hết số mứt đó. Tuy vậy shop vẫn lãi 15,6 %. Hỏi trong tết thì nhà hàng quán ăn đó được lãi bao nhiêu Xác Suất ? Bài 16 Khối lượng việc làm tăng 50 % nhưng hiệu suất lao động chỉ tăng 10 %. Hỏi phải tăng số công nhân thêm bao nhiêu Tỷ Lệ để triển khai xong việc làm đúng thời hạn ? Bài 17 Giỏ gạo thỏng 5 so với thỏng 4 tăng 10 %, tháng 6 so với tháng 5 lại giảm 10 %. Hỏi giá gạo tháng 6 so với tháng 4 tăng hay giảm bao nhiêu Phần Trăm ? Bài 18 Giá hoa ngày tết tăng 20 % so với tháng 11. Tháng giêng giá hoa lại hạ 20 % so với giá hoa ngày tết. Hỏi giá hoa tháng giêng so với giá hoa tháng 11 thì tháng nào đắt hơn và đắt hơn bao nhiêu Xác Suất ? Bài 19 Một hình chữ nhật được tăng chiều dài lên 25 % và giảm chiều rộng đi 25 % thì diện tích quy hoạnh đổi khác như thế nào ? Bài 20 một người bán sỉ mua một món hàng trong ẩm thực ăn uống được giảm giá 20 % so với giá niêm yết. Sau đó bán món hàng ấy được số tiền đúng bằng giá niêm yết trong siêu thị nhà hàng. Hỏi người ấy được lãi bao nhiêu % so với số tiền vốn bỏ ra ? Bài 21 Diện tích của hình chữ nhật biến hóa thế nào nếu tăng chiều dài của nó thêm 10 % và bới chiều rộng củ nó đi 10 % ? Bài 22 Thể tích của một ình lập phương sẽ biến hóa thế nào nếu tăng cạnh của nó thêm 2 % số đo của nó ? Bài 23 Năm 1985, theo kế hoạch ngành lâm nghiệp nước ta phải trồng 108 000 ha rừng tập trung chuyên sâu, nhưng thực tế đã trồng được 114 % kế hoạch. Hỏi diện tích quy hoạnh rừng đã trồng được là bao nhiêu ? Vượt mức kế hoạch là bao nhiêu ha ? Bài 24 Số thứ nhất là 48, số thứ hai bằng 90 % số thứ nhất. Số thứ ba bằng 75 % số thư hai. Tìm trung bình cộng của ba số đó. Bài 25 Một cái xe đạp điện giá 400 000 đồng, nay hạ giá 15 %. Hỏi giá cái xe đạp điện giờ đây là bao nhiêu ? Bài 26 Một trường tiểu học có 1200 HS trong đó số HS nam chiếm 54,5 %. Tính số HS nữ của trường. Bài 27 Lãi tiết kiệm ngân sách và chi phí là 0,7 % một tháng. Một người gửi tiết kiệm ngân sách và chi phí 12 000 000 đồng. Hỏi sau 2 tháng cả số tiền gửi tiền lãi là bao nhiêu ? Biết tiền lãi tháng trước không nhập vào vốn để tính lãi tháng sau. Bài 28 Giá bán của một cuốn sách là 15000 đồng. Người bán sách được lãi 25 % giá bán. Hỏi tiền vốn mua 1 cuốn sách là bao nhiêu ? Bài 7 Giá bán 1 chiếc ti vi là 6 500 000 đồng. Sau hai lần giảm giá liên tục mỗi lần giảm 10 % thì giá bán chiếc ti vi đó là bao nhiêu ? Bài 29 Giá bán một máy thu thanh là 425000 đồng. Sau 2 lần giảm giá liên tục, mỗi lần giảm 10 % giá trước đó thì giá cả của máy thu thanh còn bao nhiêu đồng ? Bài 30 Một đội sửa đường, ngày thứ nhất sửa được 30 % số km đường đã định, ngày thứ hai sửa được 40 % số km đường còn lại. Ngày thứ ba sửa được 50 % số km đường còn lại sau ngày thứ hai. Hỏi còn lại bao nhiêu Phần Trăm km đường đã định ? Bài 31 một shop mua 1 kg đườnggiá 6000 đồng. Hỏi shop phải bán lại bao nhiêu tiền 1 kg để được lãi 20 % theo giá bán ? Bài 32 Giá mua 1 chiếc xe đạp điện là 1500 000 đồng. Hỏi phải bán lại bao nhiêu tiền để được lãi 10 % theo giá mua ? Bài 33 Hiện tại trong chứa 0,6 kg nước muối có tỉ lệ 3,5 % muối. Hỏi phải cho thêm vào bình bao nhiêu kg muối để nước muối trong bình lúc này có tỉ lệ 4 % là muối ? Bài 34 Lần đầu, một người bán một loại sản phẩm bị lỗ mất 12 % giá mua, Hỏi lần sau người đó phải bán một sản phẩm loại đó được bao nhiêu tiền để có tiền lãi đủ bù vào số tiền đã bị lỗ. Biết rằng giá mua vào của mỗi loại sản phẩm đó là 50 000 đồng. Bài 35 Để ra nắng 8 kg nước biển có tỉ lệ 5 % muối thì thấy nhẹ đi 200 g. Hỏi nước biển còn lại có tỉ lệ bao nhiêu Xác Suất muối ? Bài 36 Cuối năm 1996 nước ta có 78 triệu dân. Hỏi cuối năm 1999 dân số nước ta là bao nhiêu nếu vận tốc tăng dân số mỗi năm là 2 % ? Bài 37 Một nhà máy sản xuất dệt theo kế hoạch mỗi tháng phải dệt được 150 000 m vải so với kế hoạch. Tháng giêng do tổ chức triển khai lại lề lối thao tác nên năng xuất tăng 10 %. Tháng hai do nâng cấp cải tiến kĩ thuật nên năng xuất tăng 20 % so với tháng giêng. Hỏi tháng hai, xí nghiệp sản xuất đã dệt vượt mức bao nhiêu mét vải so với kế hoạch ? Bài 38 HS lớp 5A du lịch thăm quan kho lưu trữ bảo tàng lịch sử dân tộc dự tính số em nữ bằng 25 % số em nam nhưng khi chuẩn bị sẵn sàng áo có 1 em nữ phải nghỉ nên 1 em nam đi thay do đó số em nữ chỉ bằng 20 % số em nam. Hỏi có bao nhiêu em nữ và bao nhiêu em nam đi du lịch thăm quan ? Bài 39 Bán một chiếc xe đạp điện với giá 520 000 đồng thì được lãi 30 % giá bán. Hỏi giá mua một chiếc xe đạp điện ? Bài 40 Tính diện tích quy hoạnh hình chữ nhật, biết rằng nếu chiều dài tăng thêm 20 % số đo chiều dài, chiều rộng giảm 20 % số đo chiều rộng thì diện tích quy hoạnh giảm 30 mét vuông. Bài 41 Trong nước biển chứa 2,5 % muối. Để lấy 513 kg muối thì cần phải lấy từ dưới biển bao nhiêu lít nước để làm bay hơi ? Biết 1 lít nước biển nặng 1,026 kg. Bài 42 Đậu phộng đem ép thì được 35 % dầu ăn. Hỏi có 70 kg dầu ăn thì phải ép mấy tạ đậu phộng. Bài 43 Một tấm vải sau khi giặt bị co mất 2 % chiều dài khởi đầu. Giặt xong tấm vải chỉ còn 24,5 m. Hỏi trước khi giựt tấm vải dài bao nhiêu mét ? Bà 3 Khi trả bài kiểm tra toán của lớp5A, cô giáo nói “ Số điểm 10 chiếm 25 %, số điểm 9 ít hơn 5 % ”. Biết rằng có tổng thể 18 điểm 9 và 10. Hỏi lớp 5 A có bao nhiêu bạn Ai cũng được kểm tra Bài 44 Só học viên lớp 5B được chọn vào đội thi học viên giỏi Tiếng Việt và Toán toàn trường bằng số học viên của lớp. Nừu trong lớp chọn thêm 3 em nữa thì số em được chọn bằng 20 % số học viên của lớp. Tính số học viên của lớp 5B. Bài 45 Tìm diện tích quy hoạnh hình chữ nhật biếtrằng nếu chiều dài tăng 20 % số đo và chiều rộng giảm 20 % số đo thì diện tích quy hoạnh giảm 30 mét vuông. Bài 46 Chiều dài hình chữ nhật giảm 2,4 m và chiều rộng tăng 30 % thì diện tích quy hoạnh hìn đó tăng 4 %. Tìm chiều dài mới. Bài 47 Chiều rộng hình chữ nhật tăng 3,6 m, còn chiều dài tăng 16 % nên diện tích quy hoạnh hình chữ nhật tăng 5 %. Tính chiều rộng hình chữ nhật mới. Bài 48 Một can chứa đầy dầu cân nặng 30 kg, trong đó lượng dàu chiếm 90 % khối lượng can dầu đó, sau khi người ta lấy ra một số ít lít dầu ở can đó thì lượng dầu còn lại ở can chiếm 85 % khối lượng can dầu lúc đó. Hỏi người ta đã lấy ra bao nhiêu lít dầu, biết rằng mỗi lít dầu cân nặng 0,8 kg. Bài 49 Trường tiểu học Yên Đồng 1 xây dựng đội tuyển tham gia giao lưu học viên giỏi lớp 5 cấp tỉnh. Dự định số bạn tham gia bằng 30 % số học viên của cả đội tuyển. Nhưng gần đến ngày thì có một bạn gái không tham gia mà được thay bởi 1 bạn trai. Do đó số bạn gái chỉ bằng 20 % số học viên của cả đội tuyển. Tính số học viên nữ tham gia đội tuyển. Bài 50 Có hai thùng dầu. Thùng to chứa 144 l, thùng nhỏ chứa 70 l. Cả hai thùng đều đựng đầy nước và hiện có chứa 1 lượng nước không rõ là bao nhiêu. Nếu đổ nước từ thùng nhỏ sang thùng to cho đầy thì thùng nhỏ chỉ còn lại 1 l. Nếu đổ nước từ thùng to sang thùng nhỏ cho đầy thì lượng nước còn lại trong thùng to bẳng 75 % lượng nước bắt đầu. Hỏi lúc đầu mỗi thùng có bao nhiêu lít nước ? Bài 51 Nước biển chứa 4 % muối. Cần đổ thêm vào bao nhiêu gam nước lã vào 400 g nước biển để tỉ lệ muối trong dung dịch là 2 %. Bài 52 Lượng nước trong cỏ tươi là 55 %, trong cỏ khô là 10 %. Hỏi phơi 100 kg cỏ tươi ta thu được bao nhiêu kg cỏ khô ? Bài 53 Lượng nước trong hạt tươi chiếm tỉ lệ là 19 %, trong hạt khô chiếm tỉ lệ là 10 %. Hỏi phơi 500 kg hạt tươi sẽ được bao nhiêu kg hạt khô ? Bài 54 Người ta ngâm 10 kg hạt giống có tỉ lệ nước là 4 % vào 1 thùng nước. Để tỉ lệ nảy mầm cao thỡ lượng nước trong hạt giống sau khi ngâm phải chiếm 10 %. Tính lượng hạt giống thu được sau khi đó ngõm. Bài 55 Hạt tươi có tỉ lệ nước là 15 %, hạt khô có tỉ lệ nước là 10 %. Để có 340 kg hạt khô thỡ cần phải đem phơi bao nhiêu kg hạt tươi ? Bài 56 Nước biển chứa 5 % muối. Cần đổ thêm bao nhiêu kg nước ló vào 80 kg nước biển để tỉ lệ muối trong đó là 2 %. Bài 57 Tỉ lệ nước trong hạt cafe tươi là 22 %. Có 1 tấn hạt cafe đem phơi khô. Hỏi lượng nước cần bay hơi đi là bao nhiêu để lượng cafe khô thu được chỉ có tỉ lệ nước là 4 %. Bài 58 Một cây gỗ tươi có khối lượng 360 kg, trong đó có 80 % là nước. Hỏi cây gỗ này sau khi phơi dưới nắng cần bốc hơi bao nhiêu kg để tỉ lệ nước trong cây gỗ đó sau khi đó phơi khô là 50 % ? Bài 59 Một nông trường ngày đầu thu hoạch được 20 % tổng diện tích quy hoạnh gieo trồng. Ngày thứ 2 thu hoạch được 40 % diện tích quy hoạnh còn lại. Ngày thứ 3 thu hoạch được 40 % diện tích quy hoạnh còn lại sau 2 ngày. Hỏi nông trường đó còn lại mấy Xác Suất diện tích quy hoạnh chưa được thu hoạch ? Bài 60 Một người mua 6 quyển sách cùng loại vì được giảm 10 % giá bìa nên chỉ phải trả 729000 đồng. Hỏi giá bìa mỗi quyển sách là bao nhiêu ? Bài 61 Một người bán thực phẩm được lãi 25 % theo giá bán. Lần 1 người đó bán 1 kg đường và 1 kg gạo được 10500 đồng. Lần 2 bán 1 kg đường và 1 kg đậu xanh được 19000 đồng. Lần 3 bán 1 kg đậu xanh và 1 kg gạo được 15500 đồng. Hỏi giá mua 1 kg mỗi loại shop đó là bao nhiêu đồng ? Bài 62 Một người mua 11 thùng bánh, mỗi thùng 12 gói bánh, giá mua toàn bộ là 396000 đồng, người ấy đã để lại một số ít gói bánh cho mái ấm gia đình ăn, số còn lại đem bán với giá 4500 đồng một gói. Tính ra số tiền bán bánh bằng 125 % số tiền mua bánh. Hỏi người đó đã để lại mấy gói bánh cho mái ấm gia đình ăn ? Bài 63 Cuối học kì I, học viên lớp 5A đều đạt học lực khá hoặc giỏi, trong đó số học viên giỏi bằng 60 % số học viên khá. Nhưng chỉ tiêu phấn đấu của lớp là cuối năm số học viên giỏi đạt 60 %, do đó so với cuối học kì I, lớp 5A phải có thêm 9 học viên nữa đạt học lực giỏi. Hỏi lớp 5A có bao nhiêu học viên ? Biết rằng trong cả năm học lớp 5A không có biến hóa về sĩ số . Bài 64 Một người dùng 114 số vốn của mình để kinh doanh thương mại và lãi được 12 %. Dùng 115 số vốn của mình để kinh doanh thương mại loại sản phẩm khác thì người ấy lãi 10 %. Số vốn còn lại người bị lỗ trong lần kinh doanh thương mại thứ ba là 8 %. Tính gộp cả ba lần kinh doanh thương mại, người ấy lãi được 2296000 đồng. Hỏi số vốn của người đó là bao nhiêu ? Bài 65 Cửa hàng A và shop B cùng bán một loại loại sản phẩm với giá như nhau. Để lôi cuốn người mua, shop A đã hạ giá 10 % so với bắt đầu, shop B đã hạ giá hai lần, mỗi lần 5 % so với giá trước đó. Nếu là người mua, em sẽ chọn shop nào để mua được hàng với giá rẻ hơn ? Bài 66 Nhân dịp mở bán khai trương, một shop bán quần áo may sẵn đã giảm giá 20 % toàn bộ các loại loại sản phẩm, thế cho nên một chiếc áo sơ – mi chỉ mua hết 190000 đồng. Hỏi a Giá khởi đầu khi chưa hạ giá của chiếc áo sơ-mi đó là bao nhiêu ? b Sau khai trương mở bán, muốn bán chiếc áo ấy với giá khởi đầu thì phải tăng giá thêm bao nhiêu Tỷ Lệ ? Bài 67 Lần trước giá mỗi vé xem bóng đá là 15000 đồng. Lần này dogiảm giá vé nên số vé bán được tăng 50 % so với lần trước và tổng số tiền thu được tăng 25 % so với lần trước. Hỏi mỗi vé đó giảm bao nhiêu tiền ? Bài 68 Tính tuổi 2 đồng đội biết 62,5 % tuổi anh hơn 75 % tuổi em là 2 tuổi và 50 % tuổi anh hơn 37,5 % tuổi em là 7 tuổi. C. Kết quả đạt được Qua quy trình giảng dạy, vận dụng thay đổi chiêu thức dạy học Toán nói chung và dạy dạng bài tỉ số Tỷ Lệ nói riêng chúng tôi đã thu được những tác dụng nhất định. 1 Đối với giáo viên – Chủ động hơn trong những giờ lên lớp. – Luôn tích cực, tự thay đổi việc giảng dạy, có ý thức sử dụng vật dụng và ý thức khám phá việc ứng dụng thông tin vào dạy học. – Tự tin hơn về tác dụng giảng dạy của mình. 2 Đối với học viên – Hứng thú, thương mến môn học. – Tích cực tham gia vào các hoạt động giải trí trong giờ học. – Tạo thói quen học tập tự giác, tích cực, phát minh sáng tạo, biết tự nhìn nhận tác dụng học tập của mình, của bạn, đặc biệt quan trọng là mang lại cho các em niềm tin, niềm vui trong học tập. – Tạo ra những giờ học sôi sục mà hiệu suất cao. 3 Bài học kinh nghiệm tay nghề Mặc dù thu được những hiệu quả như trên, tuy nhiên không hề nói rằng vận dụng thay đổi các giải pháp dạy toán tỉ số Xác Suất sẽ thu được hiệu suất cao như mong ước. Bởi thực tế chúng tôi thấy việc dạy toán cho HS khá giỏi lớp 5 là một điều rất khó vì khối lượng kiến thức và kỹ năng nâng cao ở mỗi dạng toán rất rộng. Do vậy không ít những tiết học khi giảng dạy, chúng tôi gặp phải những khó khăn vất vả. Vượt qua những khó khăn vất vả đó, chúng tôi có những bài học kinh nghiệm kinh nghiệm tay nghề. Muốn thay đổi các PPDH dạng toán tỉ số Tỷ Lệ, giáo viên cần – Luôn trau dồi thêm để có kiến thức và kỹ năng môn toán vững. – Có ý thức chuẩn bị sẵn sàng chu đáo cả về kiến thức và kỹ năng, chiêu thức và vật dụng dạy học trước khi lên lớp. – Phải dạy kĩ các kỹ năng và kiến thức cơ bản có trong chương trình môn toán 5. – Biết sử dụng máy vi tính, khai thác tài liệu để ứng dụng vào bài dạy. – Thường xuyên cho HS được lan rộng ra kỹ năng và kiến thức trên cơ sở các kỹ năng và kiến thức cơ bản đã học. D. Kết thúc yếu tố Tóm lại, việc thay đổi chiêu thức dạy học môn toán lớp 5 nói chung và PPDH các dạng toán tỉ số Tỷ Lệ nói riêng hoàn toàn có thể nói là một quy trình lâu bền hơn. Để dạy tốt các dạng toán tỉ số Phần Trăm trong môn Toán 5 không phải là một việc dễ. Trên thực tế cho thấy giữu kim chỉ nan đưa ra và việc dạy trên lớp còn rất nhiều cách biệt. Việc vạch ra được các chiêu thức dạy các dạng toán tỉ số Phần Trăm nó thực sự giúp GV tránh được sự lúng túng, thiếu phương hướng khi triển khai giảng dạy trên lớp. Song để những giải pháp đó thực sự hiệu suất cao thì nó lại nhờ vào trọn vẹn vào kiến thức và kỹ năng, năng lượng truyền đạt và kinh nghiệm tay nghề giảng dạy của mỗi giáo viên. Trong đó vốn kiến thức và kỹ năng Toán của GV được xem là yếu tố tiên phong cho việc đưa đến sự thành công xuất sắc của các chiêu thức nêu trên. Đó cũng là một nhu yếu bắt buộc khi các bạn muốn thực thi chuyên đề này hiệu suất cao. Trên đây là báo cáo giải trình chuyên đề về thay đổi chiêu thức dạy học toán tỉ số Tỷ Lệ cho HS khá giỏi lớp 5 của trường chúng tôi. Rất mong sự góp phần quan điểm, bổ trợ của các chiến sỹ đồng nghiệp và quan điểm chỉ huy trình độ của phòng để chuyên đề được hoàn thành xong hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn ! Yên Đồng, tháng 3 năm 2013T hực hiện chuyên đề Tổ 4-5 trường TH Yên Đồng 1
LỜI CÁM ƠNTôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, sự hợp tác giúp đỡ nhiệttình của các đồng chí giáo viên trong nhà trường đã tạo điều kiệncho tơi khảo sát thực tế, thu thập số liệu, góp nhiều ý kiến cho tơihồn thành đề tài sáng kiến này. Với sự nỗ lực của bản thân và kinhnghiệm trong giảng dạy, tơi có đóng góp nhỏ của mình với đề tài “Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bảnđến bài toán ứng dụng thực tiễn”. Tuy do điều kiện nghiên cứu,thời gian, phạm vi có hạn nên sáng kiến khơng thể tránh khỏi nhữngthiếu sót, kính mong sự góp ý chân thành của đồng nghiệp, của Hộiđồng khoa học cấp trường và cấp ngành để Sáng kiến kinh nghiệmcủa tơi được hồn thiện hơn và có giá trị ứng dụng trong thực xin chân thành cám Thị Hiền1 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài tốn ứng dụng thực tiễnPHẦN I MỞ do chọn đề tài và lịch sử vấn đề nghiên nước ta đã và đang bước vào thời kì hội nhập với tất cả các nước tiên tiến trêntoàn thế giới. Mỗi chúng ta đều nhận thấy sự chuyển biến của mọi mặt trong đời sốngxã hội theo từng ngày, từng giờ. Để đất nước trở nên phồn thịnh, xoá bỏ nghèo nàn lạchậu, chúng ta cần lắm những bàn tay nắm lấy bàn tay, những người cơng dân có đức,có tài. Bác Hồ kính u đã nói “ Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm nămtrồng người”. Trồng người là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nghànhGiáo dục đóng vai trị quan trọng hàng đầu. Làm thế nào để sự nghiệp trồng ngườimang lại nhiều kết quả tốt? Yếu tố này chính là mục tiêu của một nền giáo dục đổimới, là trách nhiệm của hệ thống Giáo dục quốc quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo vớimục tiêu “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đàotạo; Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng,khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốtvà làm việc hiệu quả.” Để đáp ứng được mục tiêu trên thì việc kết hợp dạy chữ, dạyngười, giúp học sinh phát triển toàn diện cả về phẩm chất, năng lực, hài hòa cả về đức,trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Vậy giúp học sinh làm chủkiến thức, biết và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tế cuộc sống đó là mụctiêu của một nền giáo dục đổi mới đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chấtvà tinh thần, phẩm chất và năng lực của mỗi em học Sự kết nối giữa toán học với ứng dụng thiết thực vào thực tế cuộc Trong chương trình Tiểu học thì mơn Tốn là một trong những viên gạch để xâydựng toà nhà tri thức ở mỗi em học sinh. Mỗi học sinh đều phải thể hiện được hoạtđộng học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Để đáp ứng đổi mới của giáo dục hiện nay,toán học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức và kĩ năngtoán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống mộtcách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát Mơn tốn góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lựcchung và năng lực toán học cho học sinh; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạocơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kếtnối giữa Toán học với thực tiễn; giữa Tốn học với các mơn học và hoạt động giáo dục1 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễnkhác. Để đạt được kết quả như vậy thì ngay từ bậc Tiểu học, việc đổi mới phươngpháp dạy học nói chung, dạy học tốn nói riêng, đưa ứng dụng toán học vào thực tế làhết sức cần Ứng dụng giải toán tỉ số phần trăm vào thực – học về “ tỉ số phần trăm” và “ giải toán về tỉ số phần trăm” khơng chỉ củngcố kiến thức tốn học có liên quan mà còn giúp học sinh gắn học với hành, gắn nhàtrường với thực tế cuộc sống lao động và sản xuất của xã hội mang tính ứng dụng việc học các bài toán về Tỉ số phần trăm, học sinh có hiểu biết thêm về thực tế,vận dụng được vào việc tính tốn trong thực tế như Tính tỉ số phần trăm học sinhtheo giới tính hoặc theo học lực, ….., thực hành tính tiền lãi, lỗ trong mua bán; tínhlãi suất trong tiền gửi tiết kiệm; tính sản phẩm làm được theo kế hoạch dự định, …Bêncạnh nâng cao năng lực trong tính tốn học sinh cịn hiểu biết những vấn đề thực tiễnxung quanh các bài toán về tỉ số phần trăm thiết thực song lại rất trừu tượng, học sinh phảilàm quen với nhiều thuật ngữ mới như “ đạt một số phần trăm chỉ tiêu ; vượt kếhoạch; vượt chỉ tiêu; vốn; lãi; lãi suất”…, địi hỏi phải có năng lực tư duy, khả năngsuy luận hợp lí, cách phát hiện và giải quyết các vấn đề …Vậy để học sinh giải tốt đượccác dạng toán cơ bản về tỉ số phần trăm, trên cơ sở đó các em biết vận dụng kiến thứcđể làm các bài tốn tỉ số phần trăm có ứng dụng thực tế. Sau đây, tơi xin trình bày sángkiến với đề tài “Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bảnđến bài toán ứng dụng thực tiễn”2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đề Mục tiêu Nâng cao chất lượng dạy và học “Giải toán về tỉ số phần trăm chohọc sinh lớp 5” Phạm vi nghiên Nội dung Hướng dẫn học sinh biết và vận dụng được cách giải các dạng toán vềtỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài tốn có nội dung ứng dụng thực Thời gian Qua quá trình giảng dạy, tơi tích lũy kinh nghiệm và làm đề tài trongthời gian từ năm học 2016 -2017 đến hết học kì I năm học Đối tượng nghiên cứu Giúp học sinh lớp 5 biết và vận dụng được cách giải cácdạng toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài tốn có nội dung ứng dụng thực Nhiệm vụ nghiên cứu2 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễnĐể đạt dược mục tiêu nêu trên, tơi đã xác định cho mình những nhiệm vụ nghiêncứu sau đâya. Tìm hiểu thực Các biện pháp thực Phương pháp nghiên cứuĐể thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đề ra, tôi xây dựngcác phương pháp nghiên cứu sau đâya. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết Tìm hiểu sách giáo khoa lớp 5 vàcác tài liệu, sách tham khảo liên quan đến tốn lớp Nhóm các phương pháp thực tiễn- Phương pháp điều Phương pháp quan Phương pháp phỏng Phương pháp thực II CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀICHƢƠNG I THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC TOÁNVỀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM1. Thuận lợia. Giáo viên- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường luôn sâu sát và chỉ đạo, tư vấnkịp thời về chuyên môn, về phương pháp dạy học cũng như những vướng mắc trongquá trình dạy học của giáo Giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy, tích cực đổi mới phương pháp dạy học phùhợp với đối tượng học sinh, vận dụng phương pháp dạy học phát huy năng lực học tậpcủa mỗi học sinh. Ngoài ra, bản thân nắm vững nội dung chương trình mơn Tốn lớp 5nói chung và mảng kiến thức về tỉ số phần trăm và giải tốn về tỉ số phần trăm nóiriêng góp phần cung cấp kiến thức cho học sinh chính xác, có hệ Học sinh- Qua thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy học sinh có ý thức tốt trong học tập, uthích mơn học, góp phần thuận lợi cho việc giảng dạy của giáo viên cũng như quá trìnhhọc tập của các ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài tốn ứng dụng thực tiễn- Học sinh học tập tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức trong chương biệt, với dạng toán giải về tỉ số phần trăm, một số em có thể phân biệt tốt 3dạng tốn cơ bản để giải thành Khó khăna. Giáo viênCó những bài toán về tỉ số phần trăm khá trừu tượng, đặc biệt những bài có ứngdụng thực tiễn, địi hỏi giáo viên phải có phương pháp giảng dạy sao cho học sinh dễhiểu nhất, hướng các em đến những giá trị thực tế để bài toán trở về những dạng Học sinhGiải toán về tỉ số phần trăm có 3 dạng bài cơ bản sau+ Tìm tỉ số phần trăm của hai số.+ Tìm giá trị một số phần trăm của một số.+ Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số, đối với dạng toán này học sinh thường hayquên nhân nhẩm thương với 100 chỉ tìm thương của hai số rồi viết thêm kí hiệu % vàobên phải thương hoặc các em tìm thương rồi thực hiện phép nhân với 100 mà khôngchia cho 100 do không hiểu được bản chất của vấn Giải toán về tỉ số phần trăm đối với một số học sinh khá trừu tượng. Dẫn đến khigiải tốn một số em cịn nhiều lúng túng do chưa phân biệt được các dạng toán và vậndụng quy tắc một cách máy móc. Ngồi ra học sinh cịn chưa hiểu một số thuật ngữthường gặp khi giải toán về tỉ số phần 1 Cửa hàng bán hoa được 1 800 000 đồng. Tính ra tiền lãi bằng 20% tiền tiền vốn để mua số hoa quả đó là bao nhiêu tiền?VD 2 Một người bán hàng bị lỗ 70 000 đồng và số tiền đó bằng 7% tiền vốn bỏ tiền vốn của người Học sinh không hiểu tiền lãi bằng 20% tiền mua – hay lỗ bằng 7% tiền vốn nghĩalà thế nào?4 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài tốn ứng dụng thực tiễnNgồi ra hình thức cũng làm cho học sinh hiểu sai nhưVD 3 Tăng 25% của số A ta được số B. Vậy phải giảm số B đi bao nhiêu phần trămta được số A?Giải Số A tăng thêm 25% tức là tăng thêmgiảm đi1số A, ta được số B. Vậy số B phải41giá trị của nó tức là 20% của số B thì ta được số tế khi học sinh giải thường có kết quả là Tăng 25% của số A ta được số phải giảm số B đi 25% của nó ta được số A?Như vậy, trong quá trình dạy học, người giáo viên phải học hỏi, điều chỉnh nội dung,phương pháp giảng dạy cũng chính từ việc học thực tế của học II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN1. Hệ thống lại kiến thức- Phép chia liên quan đến số thập phân- Chia số tự nhiên cho số thập Chia số tự nhiên cho số tự nhiên mà thương tìm được là số thập Chia số tự nhiên cho số thập Chia số thập phân cho số thập Giúp học sinh hiểu giữa tỉ số và tỉ số phần Tỉ số của hai sốThương của phép chia số a cho số b b khác 0 được gọi là tỉ số của hai số a và số của hai số a và b được viết làahoặc a b b khác 0 Tỉ số phần trămTỉ số của hai số được viết dưới dạng phần trăm được gọi là tỉ số phần trăm của haisố đóCách tìm tỉ số phần trăm Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số ta tìm thương củahai số đó. Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm Phƣơng pháp giải 3 dạng bài toán cơ bản về tỉ số phần trăm và một số lƣu ý khitiến hành dạy học 3 dạng bài Dạng bài “Tìm tỉ số phần trăm của hai số”.- Hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải tốn thích ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễnVD Trường Tiểu học Vạn Thọ có 600 học sinh, trong đó có 315 học sinh nữ. Tìmtỉ số phần trăm học sinh nữ và học sinh toàn Lưu ý Đối với dạng thứ nhất thì học sinh thường khơng nhân nhẩm thương tìm được với 100 mà lại đặt tính nhân thương với 100 dẫn đến sai lầm như trong phầntrình bày thực trạng của vấn đề. Cho nên trong khi cung cấp kiến thức ban đầu cho họcsinh theo ví dụ ở Sách giáo khoa Tốn 5 Tìm tỉ số phần trăm của 315 và 600 là 315 600 = 0,5250,525 x 100 100 = 52,5 100 = 52,5 %Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh viết gọn lại cách tìm tỉ số phần trăm của 315và 600 là315 600 = 0,5250,525= 52,5%Từ đó giáo viên hướng dẫn các em rút ra phần nhận xétMuốn tìm tỉ số phần trăm của hai số 315 và 600 ta làm như sau- Tìm thương của 315 và 600- Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm phần rút ra nhận xét trên, giáo viên có thể khái qt cách tìm tỉ số phần trămcủa hai số và học sinh vận dụng và tìm được tỉ số phần trăm của hai số mà khơng bịnhầm Dạng bài “Tìm giá trị một số phần trăm của một số.”Học sinh cần biết cách tìm m% của một số A đó biết bằng một trong hai cáchLấy A 100 x m hoặc lấy A x m vận dụng cách tính trên vào giải các bài toán về phần trăm. Biết giải các bài tốncó sự phối hợp giữa tìm tỉ số phần trăm của hai số và tìm giá trị một số phần trăm củamột ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn- Với dạng bài này thực chất cũng chính là tìm phân số của một số, khi dạy họcsinh dạng bài này để học sinh nắm chắc được cách giải giáo viên nên cho học sinhlinh hoạt trong việc viết tỉ số phần trăm dưới dạng phân số và ngược Hoặc cũng có thể coi kiểu bài toán này như là một dạng toán về quan hệ tỉ cơ sở đó có thể tóm tắt bài toán như một bài toán về quan hệ tỉ lệ với hai cáchgiải đặc trưng tương đương với hai cách ghi phép tính trong sách giáo khoa Tốn dụ 1 Một người bán 120 kg gạo, trong đó có 35 % là gạo nếp. Hỏi người đó bánđược bao nhiêu ki lô gam gạo nếp? bài tập 2 trang 77 sách Toán 5- Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài+ Sau khi học sinh đọc kĩ bài toán, xác định được điều kiện bài toán đã cho biết vàyêu cần tìm, giáo viên gợi ý bằng một số câu hỏi+ Bài toán cho biết “35% là số gạo nếp” nói lên điều gì? Tức là tổng số gạo màngười đó bán được chia làm 100 phần bằng nhau thì số gạo nếp chiếm 35 phần nhưthế- Hướng dẫn tóm tắt đề tốnVới dạng bài tốn này, để tránh sai lầm trong cách giải đã đề cập ở phần thực trạngtrên giáo viên cần tổ chức cho các em thảo luận nhóm để tóm tắt bài tốn, thơngthường các em sẽ tóm tắt như sau100% tổng số gạo 120 kg35% tổng số gạo … kg ?- Hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải bài tốn- Từ cách tóm tắt của bài tốn như trên, học sinh dễ dàng nhận ra bài toán về tỉ sốphần trăm này thực chất cũng là một dạng bài tốn về quan hệ tỉ lệ. Từ đó học sinh cócách giải như sau1% số gạo đã bán là120 100 = 1,2Đây chính là bước rút về đơn vị trong bài toán tỉ lệ.kgSố gạo nếp đã bán là7 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn1,2 35 = 42 kgĐáp số 42 kg gạo khi học sinh giải được bài toán, giáo viên khắc sâu lại cách giải tốn bằng cáchnêu câu hỏi Muốn tìm 35% của 120 ta làm thế nào ? nhiều học sinh nhắc lại cáchthực hiệnĐối với dạng bài này, bên cạnh những bài tốn rất cơ bản, sách giáo khoa cịn đưa rabài tốn có nội dung hết sức thực tế và gần gũi với học sinh song địi hỏi học sinh phảicó hiểu biết rõ về tỉ số phần trăm mới có thể khơng mắc sai lầm khi giải bài tốn dụ 2 Một thư viện có 6000 quyển sách. Cứ sau mỗi năm số sách của thư viện tăng thêm20% so với số sách của năm trước. Hỏi sau 2 năm thư viện đó có tất cả bao nhiêuquyển 4 – SGK Toán 5 trang 178Học sinh thường làm như sauSau 2 năm thư viện tăng số phần trăm sách là20% 2 = 40%Sau 2 năm thư viện đó có số sách là6000 + 6000 100 40 = 8400 cuốn.Như vậy là học sinh đã cho rằng 20% số sách năm nay bằng 20% số sách năm sau.+ Để giải quyết tình huống trên, giáo viên nên cho học sinh so sánh số sách năm nayvới số sách năm trước, để học sinh thấy được số sách mỗi năm là khác nhau từ đó họcsinh sẽ thấy cái sai trong cách tính trên từ đó mà có cách tính số sách của thư viện chotừng năm cụ thể.+ Hoặc giáo viên cũng có thể gợi cho học sinh từ giải thiết “cứ sau mỗi năm số sáchcủa thư viện lại được tăng thêm 20% như vậy số sách của năm sau so với năm trướcbằng bao nhiêu phần trăm 120% từ đó học sinh có cách giải ngắn gọn sách của năm sau so với năm trước chiếm số phần trăm là100% + 20% = 120%Sau năm thứ nhất thư viện có số sách là6000 100 120 = 7200 quyểnSau năm thứ hai thư viện có số sách là7200 100 120 = 8640 quyển8 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn- Giáo viên cũng cần cung cấp cho học sinh một số thuật ngữ như “tiền mua, tiềnvốn, tiền bán, tiền lãi, giá vốn, giá bán” và mối quan hệ giữa các thuật ngữ này. Vì đâylà những thuật ngữ học sinh ít được tiếp xúc vì vậy khi gặp chúng trong bài tốn về tỉsố phần trăm các em rất bỡ ngỡ do vậy thường khó khăn khi giải bài dụ 3 Bài 4 – SGK Toán 5 trang 176.Một cửa hàng bán hoa quả trái cây thu được 1 800 000 đồng. Tính ra số tiền lãibằng 20% số tiền mua. Hỏi tiền vốn để mua số hoa quả là bao nhiêu đồng ?+ Với bài toán này học sinh cần hiểu một số từ “tiền mua số hoa quả”, “tiền vốn đểmua số hoa quả” “tiền lãi” và quan hệ giữa “tiền bán”, “tiền lãi”, “tiền vốn”+ Trên cơ sở hiểu được “Tiền bán số hoa quả bằng tiền vốn để mua số hoa quảcộng với tiền lãi” thì học sinh sẽ biết được 1 800 000 đồng bằng bao nhiêu phần trămtiền vốn mà có cách giải tiền vốn là 100% thì tiền tiền lãi là 20%Vậy tỉ số phần trăm tiền bán là100% + 20% = 120%Tiền vốn để mua số hoa quả là1 800 000 120 x 100 = 1500 000 đồngĐáp số 1 500 000 đồngĐối với dạng toán này, giáo viên cần nhấn mạnh đây là dạng tốn tìm một số phầntrăm của một số. Vậy cách giải các em cần tìm giá trị của 1% hay đây chính là bướcrút về đơn vị, sau đó lấy giá trị của 1 % nhân với tỉ số phần trăm cần Dạng bài “Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đó”.Với dạng bài này giáo viên cũng có thể khai thác nó như một bài tốn về quan hệ tỉlệ mà hai cách ghi phép tính tương ứng với hai cách giải của bài toán về quan hệ tỉ lệhoặc bài tốn về tìm một số khi biết phân số của dụ 1 Số học sinh khá giỏi của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số họcsinh tồn trường. Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh ?Bài tập 1 – sách Toán 5 trang 78+ Hướng dẫn học sinh phân tích đề bàiSau khi học sinh đọc kĩ đề bài, giáo viên gợi ý bằng một số câu hỏi9 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài tốn ứng dụng thực tiễnBài tốn cho biết gì ? trường Vạn Thịnh có 552 học sinh khá giỏi chiếm 92% sốhọc sinh tồn trườngBài tốn u cầu gì ? tìm tổng số học sinh trường Vạn ThịnhTổng số học sinh toàn trường chiếm bao nhiêu phần trăm ? 100 %+ Hướng dẫn tóm tắt đề tốn Đây là bước rất quan trọng vì nếu học sinh khơng tóm tắt được bài tốn thì sẽ khơngxác định được dạng tốn và khơng giải được bài tốn .Với bài này, giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm để tóm tắt bài tốn .Sau khi các nhóm trình bày, giáo viên hướng dẫn tóm tắt như sau92% học sinh tồn trường 552 em100% học sinh toàn trường …. em ?+ Hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải tốnHọc sinh nhìn vào tóm tắt của bài tốn sẽ dễ dàng nêu được các bước giải của bàitoán1% số học sinh của trường Vạn Thịnh làĐây chính là bước rút về đơn vịtrong bài toán tỉ 92 = 6 học sinhSố học sinh của trường Vạn Thịnh là6 x 100 = 600 học sinhĐáp số 600 học sinh- Qua đó giáo viên hỏi học sinh Muốn tìm một số biết 92% của nó là 552, ta phải làmthế nào? học sinh nhắc lại nội dung này.- Muốn tìm một số biết 92% của nó là 552, ta có thể lấy 552 chia cho 92 rồi nhânvới 100 hoặc lấy 552 nhân với 100 rồi chia cho Giáo viên nhấn mạnh Đây chính là dạng tốn tìm một số khi biết giá trị một sốphần trăm của số đó” để khi giải tốn các em biết đó là dạng tốn gì?Tóm lại Sau khi học sinh đã nắm được ba dạng cơ bản của bài toán về tỉ số phầntrăm, giáo viên cần tổ chức cho học sinh luyện tập các bài toán tổng hợp cả ba dạng đểcủng cố cách giải, rèn kĩ năng và phân biệt sự khác nhau của ba dạng bài ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn4. Dạy giải toán về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5 có ứng dụng thực Sau khi học sinh nắm chắc 3 dạng toán cơ bản về tỉ số phần trăm, sau mỗi dạnggiáo viên nên hướng dẫn để các em biết được những bài tốn liên quan có ứng dụngthực tiễn rất thiết thực đồng thời tạo cho các em hứng thú khi học toán. Những bài toánvề tỉ số phần trăm có nhiều trong cuộc sống thực tế. Bởi vậy khi kiểm tra học sinh vậndụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế, học sinh cần hiểu và nắm vững cáchvận dụng cho Khi so sánh 2 số nào đó người ta có thể dùng khái niệm tỉ số phần trăm để nói sốnày bằng bao nhiêu phần trăm số kia. Chẳng hạn năng suất lao động của công nhân Abằng 70% năng suất lao động của cơng nhân B, học sinh hồn thành tốt của lớp chiếm75% sĩ số lớp, có 10% học sinh của trường được tuyên dương,…- Với 3 dạng toán cơ bản khi nói tới tỉ số phần trăm ta có thể ứng dụng các dạngtoán này gắn với thực tế như sau Tìm tỉ số phần trăm của 2 sốGiáo viên hướng dẫn để học sinh nắm chắc cách tìm tỉ số phần trăm của hai số Đểtìm tỉ số phần trăm của số a so với số b. Ta tìm thương của a và b. Nhân thương đó với100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm đượcVí dụ 1. Một lớp học có 28 em, trong đó có 7 em hồn thành tốt. Hãy tìm tỉ số phầntrăm học sinh hoàn thành tốt so với sĩ số của lớp?Phân tích Ta phải tìm tỉ số phần trăm của 7 em so với 28 em. Như vậy nếu sĩ số củalớp là 100 phần thì 7 em sẽ là bao nhiêu phần?Tỉ số phần trăm học sinh hoàn thành tốt so với học sinh cả lớp là7 28 = 0,250,25 = 25%Đáp số 25%Ví dụ 2. Một người bỏ ra 42000đ tiền vốn để mua rau. Sau khi bán hết số rau, ngườiđó thu được bán rau bằng bao nhiêu phần trăm tiền vốn? đó thu lãi bao nhiêu phần trăm?Bài toán 3 SGK trang 76 toán lớp 5/ tập 211 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài tốn ứng dụng thực tiễnPhân tích Bài tốn liên quan tới khái niệm “vốn”, “lãi”. Lưu ý khi nói “lãi” baonhiêu phần trăm nghĩa là số tiền lãi so với số tiền vốn?Tiền bán rau so với tiền vốn là52500 42000 = 1,251,25 = 125%.Tỉ số phần trăm tiền lãi125% – 100 %= 25%Hoặc có tính như sauTiền lãi thu được sau khi bán rau52500 – 42000 = 10500 đồngTỉ số phần trăm tiền lãi10500 42000= 0,250,25 = 25%Chú ý Để tìm được tỉ số phần trăm tiền lãi, ta lấy tiền lãi chia cho tiền vốn. Sau đónhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm dụ 3 Một cửa hàng được lãi 20% so với giá bán. Hỏi cửa hàng được lãi baonhiêu phần trăm so với giá viên cần giảng cho học sinh hiểu các yếu tố của đề bài Nếu giá bán là 100%thì lãi chiếm 20% Vậy tỉ số phần trăm tiền vốn làTỉ số phần trăm tiền vốn là100% – 20%= 80%Cửa hàng đó lãi số phần trăm so với giá vốn là 20 80 = 0,250,25 = 25%* Tóm lại Sau khi các em đã làm quen và giải được bài tốn về tìm tỉ số phần trămcủa hai số, GV cần củng cố kiến thức kĩ cho các em và chỉ ra được đâu là hai số cầntìm tỉ số phần Tìm giá trị một số phần trăm của một sốVí dụ 1. Một cái xe đạp giá 400 000đ, nay hạ giá 15%. Hỏi giá cái xe đạp bây giờ làbao nhiêu?12 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài tốn ứng dụng thực tiễnPhân tích Có 2 cách tìm Tìm số tiền hạ giá và suy ra giá bán mới hoặc tìm tỉ sốphần trăm giá mới so với giá ban đầu rồi tìm ra giá bán tiền chiếc xe đạp được giảm giá là400 000 100 x 15 = 60 000 đGiá xe đạp bây giờ là400 000 – 60 000 = 340 000 đĐáp số 340 000 ý Ta còn cách khác giải như sauTỉ số phần trăm xe đạp bán sau khi hạ giá100% – 15% = 85%Giá xe đạp bây giờ là400000 100 x 85 = 340 000 đồngĐáp số 340 000 dụ thư viện có 6000 quyển sách. Cứ sau mỗi năm số sách thư viện lại tăng thêm20% so với năm trước. Hỏi sau hai năm thư viện có tất cả bao nhiêu quyển sách?Bài tốn 4 SGK trang 178 tốn lớp 5/ tập 2Phân tích 20% là tỉ số phần trăm số sách tăng mỗi năm so với số sách năm vậy muốn biết số sách tăng ở năm thứ hai phải biết số sách có sau năm thứ năm thứ nhất số sách tăng thêm là6000 100 x 20 = 1 200 quyểnSau năm thứ nhất thư viện có số sách là6 000 + 1 200 = 7 200 quyểnSau năm thứ hai số sách tăng thêm là7200 100 x 20 = 1 440 quyểnSau hai năm thư viện có số sách là7 200 + 1 440 = 8 640 quyểnĐáp số 8 640 ý Có thể tìm tỉ số phần trăm số sách sẽ có sau mỗi năm so với năm trước là100% + 20% = 120% để từ đó tính số sách sau năm thứ nhất và sau năm thứ dụ 3. Một người gửi 10 000 000 đ vào ngân hàng với lãi suất 7% một năm. Sau 2năm người ấy mới rút hết tiền ra. Hỏi người đó nhận được bao nhiêu tiền?13 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài tốn ứng dụng thực tiễnPhân tích Đây là bài tốn gửi tiền ngân hàng và tính lãi hàng năm. Tình huống nàylà hàng năm người đó khơng rút chút nào ra có nhiều người sẽ rút lãi hoặc một phầntiền nào đó để chi tiêu. Như vậy tương tự bài tốn về số sách thư viện, ta cần tìm sốtiền sau từng năm thứ nhất người đó lãi10 000 000 100 x 7 = 700 000 đSố tiền sau năm thứ nhất10 000 000 + 700 000 = 10 700 000 đSố tiền lãi sau năm thứ nhất là10 700 000 100 x 7 = 749 000 đSố tiền người đó nhận sau năm thứ hai là10 700 000 + 749 000 = 11 449 000 đ.Đáp số 11 449 000 đ.* Tóm lại Sau khi học sinh học xong cách giải dạng toán cơ bản, giáo viên nên chohọc sinh làm những bài tốn có ứng dụng thực tiễn để học sinh được trải nghiệm từtoán học liên quan đến thực tiễn để kích thích khả năng tư duy và gắn lí thuyết vớithực hành giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ Tìm một ố khi biết một ố phần trăm củ nóVới dạng này, học sinh cần biết cách tìm một số khi biết m% của số đó là n theo haicách tính Số cần tìm là n m x100 hoặc n x100mVí dụ 1. hi trả bài kiểm tra toán của lớp 5A, cơ giáo nói “Số điểm 10 chiếm 25%,số điểm 9 ít hơn 5%”. Biết rằng có tất cả 18 điểm 9 và 10. Hỏi lớp 5A có bao nhiêubạn?Phân tích Đã biết có 18 điểm 9 và 10 số các bạn được 9 và 10 là 18 bạn. Ta phảitìm tỉ số phần trăm số bạn được 9 và 10 so với số học sinh cả lớp để tìm ra sĩ số số phần trăm số bạn điểm 9 là25% – 5% = 20%Tỉ số phần trăm học sinh đạt điểm 9 và 10 so với số học sinh cả lớp là25% + 20% = 45%Sĩ số lớp là18 45 x100 = 40 bạn14 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài tốn ứng dụng thực tiễnĐáp số 40 dụ 2. Một cửa hàng đã bán được 420 kg gạo và số gạo đó bằng 10,5% tổng sốgạo của cửa hàng trước khi bán. Hỏi trước khi bán cửa hàng có bao nhiêu tấn gạo?Học sinh cần tóm tắt được bài toán10,5% tổng số gạo là 420 kg100% số gạo là … kg? Với các bài toán về tỉ số phần trăm dạng khơng cơ bảnĐể giải được các bài tốn về tỉ số phần trăm liên quan đến các dạng tốn khơng điểnhình địi hỏi học sinh phải có kĩ năng biến đổi bài tốn đó để đưa về các dạng tốn điểnhình đã học. Biết làm thành thạo các phép tính với các tỉ số phần trăm và các phép đổitỉ số phần trăm ra phân số và ngược giải các bài toán về tỉ số phần trăm dạng hai tỉ số, học sinh thường hay mắc phảisai lầm là thiết lập các phép tính khơng cùng đơn vị. Để khắc phục tồn tại này, khihướng dẫn học sinh giải giáo viên cần cho các em thảo luận để tìm ra đại lượng khơngđổi trong bài tốn đó. Lấy đại lượng khơng đổi đó làm đơn vị so sánh để thiết lập tỉ sốgiữa các đại lượng liên quan với đại lượng khơng đổi giải được các bài tốn phần trăm có chứa các yếu tố hình học nắm chắc các cơngthức liên quan đến tính chu vi, diện tích và các yếu tố cạnh của các hình dụ 1 Tổng kết HKI, lớp 5A có 75% số học sinh được tun dương. Cơ giáo tínhnhẩm, nếu có thêm 2 bạn nữa được tun dương thì tổng số học sinh được tuyêndương bằng 80% số học sinh của lớp. Tính học sinh được tuyên dương của lớp 5A?Tỉ số phần trăm ứng với 2 bạn học sinh là80% – 75 % = 5 %Số học sinh của lớp 5A là2 5 x 100 = 40 học sinhSố học sinh được tuyên dương của lớp 5A là40 100 x 75 = 30 học sinhĐáp số 30 học sinhVí dụ 2 Giá xăng tháng 2 tăng 10% so với giá xăng tháng 1. Giá xăng tháng 3 tăng10% so với giá xăng tháng 2. Hỏi giá xăng tháng 3 tăng bao nhiêu phần trăm so vớigiá xăng tháng 1?15 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài tốn ứng dụng thực tiễnPhân tích Trước hết cần hướng dẫn học sinh tìm tỉ số phần trăm giá xăng tháng 2,sau đó tìm tỉ số phần trăm giá xăng tháng 3. Cuối cùng tìm giá xăng tháng 3 tăng sovới giá xăng tháng 1. Bài này Gv hướng dẫn các em đưa về dạng cơ bản đó là dạng xem giá xăng tháng 1 là 100%, thì giá xăng tháng 2 là100% + 10% = 110%Giá xăng tháng 3 là110% x 10% + 110% = 121%Giá xăng tháng 3 tăng số phần trăm so với giá xăng tháng 1 là121% -100% = 21%Đáp số 21%Ví dụ 3 Một cửa hàng sách nhân ngày 1/6 đã hạ 10% giá bán tuy vậy cửa hàng vẫncòn lãi 8% giá vốn. Hỏi ngày thường không hạ giá cửa hàng lãi bao nhiêu phần trămgiá vốn?Khi hạ 10% giá bán thì giá bán khi đó chiếm 90% giá ngày được lãi 8% giá vốn nên 90% giá bán ngày thường bằng 108% giá thường không hạ giá tức là 100% giá bánGiá bán ngày thường so với tiền vốn là108 90 x 100 = 120%Vậy ngày thường cửa hàng lãi 20% giá dụ 4 Lượng nước trong hạt tươi là 16 %. Người ta lấy 200 kg hạt tươi đem phơikhơ thì lượng hạt đó giảm đi 20 kg. Tính tỉ số phần trăm lượng nước trong hạt phơikhơ?Phân tích Ở đây cần lưu ý học sinh về vấn đề thực tế hạt phơi khơ khơng cónghĩa là hạt hết nước. Với mỗi loại phơi khô, người ta có tiêu chuẩn về khơ mà sảnphẩm vẫn cịn lượng nước ít hơn khi tươi. Chẳng hạn như mực khơ vẫn cịn lượngnước trong con mực đó. Bởi vậy cần tìm lượng nước trong hạt tươi ban đầu rồi tìmlượng nước cịn lại trong hạt khơ để cuối cùng tìm tỉ số phần trăm lượng nước tronghạt phơi nước trong hạt tươi ban đầu là200 100 x 16 = 32 kgSau khi phơi khô 200 kg hạt tươi thì lượng hạt đó nh đi 20 kg,16 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài tốn ứng dụng thực tiễnnên lượng nước cịn lại trong hạt phơi khô là32 – 20 = 12 kgLượng hạt đã phơi khơ cịn lại là200 – 20 = 180 kgTỉ số phần trăm của lượng nước trong hạt phơi khơ là12 180 = 6,7%Đáp số 6,7%Những bài tốn về tỉ số phần trăm dạng khơng cơ bản có ứng dụng thực tiễn gắn vớiđời sống hàng ngày. Học sinh cần có kĩ năng biến đổi bài tốn đó để đưa về các dạngtốn điển hình đã học. Như vậy từ bài tốn khó hiểu sẽ trở thành dễ Bí quyết để học sinh hứng thú hơn khi học cách giải các bài toán về tỉ số Nội dung kiến thức về tỉ số phần trăm trong chương trình mơn tốn lớp 5 là mộtmảng kiến thức rất quan trọng, chiếm thời lượng khơng nhỏ và có nhiều ứng dụngtrong thực Bài toán về tỉ số phần trăm có 3 dạng cơ bản. Ngồi ra, cịn một số dạng khơng cơbản bao gồm các bài tốn về tỉ số phần trăm liên quan đến các dạng tốn điển hìnhnhư Tìm hai số khi biết tổng và hiệu, tìm hai số khi biết tổng hoặc hiệu và tỉ số củahai số, toán về hai tỉ số, toán có nội dung hình I Tìm tỉ số phần trăm của hai Với bài tốn về tìm tỉ số phần trăm của hai số đó, cần nắm chắc cách tìm tỉ số phầntrăm của 2 số theo hai 1 Tìm thương của hai số đóBước 2 Nhân thương đó với 100, rồi viết thêm kí hiệu phần trăm vào bên phải tíchvừa tìm Biết đọc, biết viết các tỉ số phần trăm, làm tính với các tỉ số phần trăm. Hiểu đượccác số liệu đơn giản về tỉ số phần Giáo viên cần giúp học sinh hiểu sâu sắc về các tỉ số phần trăm; nắm chắc cách tìmtỉ số phần trăm của hai số; có kĩ năng chuyển các tỉ số phần trăm về các phân số cómẫu số là 100 trong quá trình Xác định rõ ràng đơn vị so sánh và đối tượng đem ra so sánh để có phép tính ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn- Xác định đúng được tỉ số phần trăm của 1 số cho trước với số chưa biết hoặc tỉ sốphần trăm của số chưa biết so với số đã biết trong bài II Bài tốn về tìm giá trị một số phần trăm của một số đã biếtHọc sinh cần biết cách tìm m% của một số A đó biết bằng một trong hai cáchLấy A 100 x m hoặc lấy A x m 100- Biết vận dụng cách tính trên vào giải các bài toán về phần trăm. Biết giải các bàitốn có sự phối hợp giữa tìm tỉ số phần trăm của hai số và tìm giá trị một số phần trămcủa một số. Ở dạng này, giáo viên cần giúp học sinh xác định đúng tỉ số phần trăm củamột số chưa biết với một số đã biết để thiết lập đúng các phép Phải hiểu rõ các tỉ số phần trăm có trong bài tốn. Cần xác định rõ đơn vị so sánh hay đơn vị gốc để coi là 100 phần bằng nhau hay 100%- Trong bài tốn có nhiều đại lượng, có những đại lượng có thể vừa là đơn vị sosánh, vừa là đối tượng so III Bài tốn về tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số đóVới dạng này, học sinh cần biết cách tìm một số khi biết m% của số đó là n theo haicách tính Số cần tìm là n m x 100 hoặc n x 100 m- Biết vận dụng cách tính trên khi giải các bài tốn về tỉ số phần Biết giải các bài tốn có sự kết hợp cả ba dạng toán cơ bản. Biết phân biệt sự khácnhau giữa dạng 2 và dạng 3 để tránh nhầm lẫn khi vận Sau khi học sinh đã nắm được ba dạng cơ bản của bài toán về tỉ số phần trăm, giáoviên cần tổ chức cho học sinh luyện tập các bài toán tổng hợp cả ba dạng để củng cốcách giải, rèn kĩ năng và phân biệt sự khác nhau của ba dạng bài Với các bài tốn về tỉ số phần trăm dạng khơng cơ bản, giáo viên cần chú ýĐể giải được các bài toán về tỉ số phần trăm liên quan đến các dạng tốn điển hìnhđịi hỏi học sinh phải có kĩ năng biến đổi bài tốn đó để đưa về các dạng tốn điển hìnhđã học. Biết làm thành thạo các phép tính với các tỉ số phần trăm và các phép đổi tỉ sốphần trăm ra phân số và ngược Khi thực hiện phép nhân và phép chia hai tỉ số phần trăm học sinh phải biết cáchđổi các tỉ số phần trăm đó ra phân số sau đó thực hiện phép nhân, chia các phân giải các bài toán về tỉ số phần trăm dạng hai tỉ số, học sinh thường hay mắc phảisai lầm là thiết lập các phép tính khơng cùng đơn vị. Để khắc phục tồn tại này, khihướng dẫn học sinh giải giáo viên cần cho các em thảo luận để tìm ra đại lượng không18 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài tốn ứng dụng thực tiễnđổi trong bài tốn đó. Lấy đại lượng khơng đổi đó làm đơn vị so sánh để thiết lập tỉ sốgiữa các đại lượng liên quan với đại lượng khơng đổi đó. Để giải được các bài tốnphần trăm có chứa các yếu tố hình học nắm chắc các cơng thức liên quan đến tính chuvi, diện tích và các yếu tố hình Hƣớng dẫn học sinh học tập- Chủ động học tập, rèn luyện khả năng vận dụng các phương pháp là vấn đề màmỗi giáo viên cần quan tâm giúp đỡ và động viên các em, để các em có một hướng đitốt, một phương pháp học tập tối ưu Qua những bài tập đã làm, đã hướng dẫn giúp các em thấy được tác dụng của mộtsố phương pháp giải toán. Tất nhiên muốn vận dụng được phương pháp đó có hiệu quảthì các em phải dày cơng rèn luyện.+ Trước hết rèn luyện lòng say mê học tập, ham muốn hiểu biết, biến nó thành mộtnhu cầu một nguồn vui lớn trong cuộc sống, phải rèn luyện cho mình có một nhiệt tìnhtiến lên khơng ngừng và ln sáng tạo.+ Cần có ý thức chủ động học tập khơng chỉ những điều thầy cơ dạy, làm các bàitốn mà thầy, cơ đã cho, mà cần phải biết tham khảo tìm kiếm thêm những bài toántương tự – những bài toán mới để giải. Học sinh cần phải rèn luyện tinh thần lao độngkiên trì, nhẫn nại, giải một bài tốn khó địi hỏi phải tập trung tư tưởng, bền bỉ tínhtốn, cẩn III. PHẦN THỰC NGHIỆM1. Mục đích của thực nghiệm Nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của đề tài“ Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứngdụng thực tiễn”2. Nội dung thực nghiệmTrên đây, tôi đã hệ thống một số cách giải bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đếnbài tốn ứng dụng thực tiễn. Tơi đã áp dụng và hướng dẫn học sinh vận dụng vào thựchành giải toán về tỉ số phần trăm và đạt hiệu Kết quả thực nghiệm- Qua những năm giảng dạy học sinh lớp 5, tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệmnhỏ về cách dạy học tốn nói chung và cách giải bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bảnđến bài toán ứng dụng thực tiễn cho học sinh lớp 5 nói ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễn- Sử dụng kinh nghiệm “ Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từcơ bản đến bài tốn có nội dung ứng dụng thực tiễn” vào giảng dạy, tôi thấy học sinhđã thực hành tốt. Chẳng những học sinh nắm được kiến thức cơ bản mà các em rất linhhoạt, làm nhanh các bài toán về tỉ số phần trăm ở cả ba dạng và các bài có nội dungứng dụng thực Học sinh tự tin hơn khi học phần này. Từ việc làm tốt các bài tập cơ bản đến bàitập có ứng dụng thực tiễn, các em lại càng thích ham học tốn, phát huy được tính độclập, tự giác, say mê tìm tịi, học hỏi, tạo thêm niềm vui, hứng thú, khơi dậy lịng uthích môn học ở các em- Nhiều năm qua, ở lớp 5 tôi phụ trách giảng dạy và bồi dưỡng học sinh tham giacác kì thi giải tốn giải thưởng Lương Thế Vinh, toán Tuổi thơ, giải toán trên Internet,học sinh đạt được những kết quả như sau1. Chất lƣợng môn toán đạt đƣợcSĩ sốNăm họcLớphọcsinhHTTHTCHTSL%SL%2016-20174/3322062,51237,52017 -20185/4261973,1726,9HKI 2018-20195/3292482,8517,2SL%2. Tham gia các hội thi+ Năm học 2016 – 2017 Tôi được phân cơng bồi dưỡng học sinh giải tốn trênInternet cho học sinh khối 4 và khối 5 của trường đã đạt được kết quả như sau* Cấp huyện+Toán Tiếng Việt Đạt giải nhì 1 em, giải ba 1 em, giải KK 1 em, giải Cơng nhận 2 em+ Tốn Tiếng Anh Đạt giải nhất 1 em, giải nhì 2 em, giải ba 1 em, giải KK 2 em.* Cấp Quốc gia+ Toán Tiếng Việt 1 học sinh đạt huy chương bạc, 1 học sinh đạt giải khuyếnkhích cấp Quốc Bài học kinh nghiệmSau khi thực hiện đề tài, bản thân tôi đã rút ra được bài học kinh nghiệm như sau20 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực tiễnĐề tài “ Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bàitoán ứng dụng thực tiễn” chúng tôi đã và đang áp dụng trong tổ khối, bản thân tự đánhgiá nó đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng dạy và học nói chung vàmơn tốn nói Kết quả học sinh đạt được trong học tập là một vinh dự lớn đối với giáo viên. Nóđịi hỏi GV phải say mê nhiệt tình đầy tâm huyết với nghề, biết phát hiện và khai tháckhả năng học tập phù hợp với từng đối tượng học Dạy và học toán ở Tiểu học ngồi việc cung cấp kiến thức cơ bản, hình thành cáckĩ năng tính, bước đầu cần phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí, diễnđạt đúng, tạo hứng thú say mê, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tin trong học tốn, gópphần hình thành phương pháp tự học, tự tìm tịi, nghiên cứu. Để giúp học sinh đạtđược mục tiêu trên, người giáo viên cần phải có nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quantrọng là phương pháp và kĩ thuật dạy Khi khai thác nội dung bài dạy, giáo viên cần lựa chọn phương pháp, cách dạy phùhợp để học sinh nắm bài nhanh, thực hành tốt, phát huy tính sáng tạo, tích cực của Giáo viên cần biết sắp xếp các bài toán theo hệ thống từ cơ bản đến những bài cómức độ tăng dần, rồi đi đến những bài có ứng dụng trải nghiệm trong thực tế. Chú ývận dụng những kiến thức cũ, kiến thức đã học vào việc tìm ra kiến thức mới, bài Là giáo viên phải ln học tập, khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu. Người giáo viêngiỏi phải đi từ những điều đơn giản, dễ hiểu với trình độ, năng lực của học sinh, giúpcác em tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất. Khi các em thấy yêu thích và gần gũi vớimơn học thì việc tự giác, say mê học tập sẽ là động lực rất lớn giúp cho người giáoviên hồn thành tốt trong cơng tác giảng Mỗi giáo viên cần có lịng nhiệt huyết, u nghề, mến trẻ, luôn tự trau dồi kiếnthức, học hỏi đồng nghiệp và từ chính kết quả học tập của học sinh để hồn thiện trongcơng tác giảng dạy để xứng đáng với danh hiệu “ Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạođức tự học và sáng tạo”PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ1. Một số đạt được trong quá trình làm đề ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài tốn ứng dụng thực tiễnDạy học giải tốn nói chung, đặc biệt là giải toán về tỉ số phần trăm có một vị tríquan trọng vì khi giải tốn học sinh phải tư duy một cách tích cực, linh hoạt, sáng tạobiết huy động tất cả các kiến thức đã được học và cả kiến thức về đời sống thực tiễncủa các em vào các tình huống khác nhau. Các em biết phát hiện ra các dữ liệu của bàitoán, biết suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy giải toán về tỉ số phần trăm là mộttrong những biểu hiện năng động nhất hoạt động trí tuệ của học tốn về tỉ số phần trăm trước hết nó giúp học sinh luyện tập, củng cố vận dụngkiến thức vào thao tác thực hành đã học, rèn luyện kỹ năng tính tốn, vận dụng kiếnthức và kỹ năng luyện tập thực hành vào cuộc sống, nó cịn giúp học sinh phát triển tưduy, rèn phương pháp suy luận logic, rèn những phẩm chất của người lao động mà cácem tiếp nhận được qua nội dung các bài tốn có ứng dụng thực cơ sở tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉsố phần trăm từ cơ bản đến bài tốn có nội dung ứng dụng thực tiễn”, kết quả điều trathực tế sau khi nghiên cứu đề tài, tôi đã thu được một số kết quả để làm bài học chobản thân và giới thiệu cho đồng nghiệp cùng tham đầu thu được một số kết quả nhất định chứng tỏ tính khả thi và hiệu quả củađề tài. Mục đích của đề tài nhằm hỗ trợ cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạyvà học, giúp cho học sinh làm tốt các dạng toán về tỉ số phần Kết luận chungXét những kết quả đạt đươc trên đây, tơi thấy mình cần phải cố gắng hơn nữa,không ngừng học hỏi bạn bè, đồng nghiệp, phát huy và sử dụng phương pháp dạy họccho tốt, khơng ngừng nghiên cứu đổi mới bằng nhiều hình thức để tạo được sự say mêhọc tập nói chung và mơn tốn nói riêng cho học sinh. Tơi góp một phần nhỏ của mìnhđể nâng cao chất lượng trong “dạy và học” của nhà kinh nghiệm nhỏ trên đây, tơi đã tích lũy được trong q trình dạy học. Xinđược trao đổi cùng bạn bè, đồng nghiệp và rất mong nhận được sự góp ý chân tìnhđể chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao chân thành cám Thạnh, ngày 28 tháng 02 năm 2019Người viết22 ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài tốn ứng dụng thực tiễnHồng Thị HiềnMỤC LỤCSTTNội dung1 Lời cám ơn2PHẦN 1 MỞ ĐẦU31. Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề nghiên ĐT Giúp học sinh lớp 5 làm tốt bài toán về tỉ số phần trăm từ cơ bản đến bài toán ứng dụng thực Sự kết nối giữa toán học với ứng dụng thiết thực vào thực tếcuộc Ứng dụng giải toán tỉ số phần trăm vào thực tiêu và phạm vi nghiên cứu đề Mục vi nghiên Đối tượng nghiên cứu2104. Nhiệm vụ nghiên cứu2115. Phương pháp nghiên II CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI1213Chương I Thực trạng của việc dạy và học tốn về tỉ số phần trăm3141. Thuận lợi3152. hó khăn4Chương II Biện pháp thực Hệ thống lại kiến thức5182. Giúp học sinh hiểu giữa tỉ số và tỉ số phần trăm53. Phương pháp giải 3 dạng bài toán cơ bản về tỉ số phần trăm và519một số lưu ý khi tiến hành dạy học 3 dạng Dạng bài Tìm tỉ số phần trăm của hai số521b. Dạng bài Tìm giá trị một số phần trăm của một số622c. Dạng bài Tìm một số khi biết giá trị một số phần trăm của số9đó234. Dạy giải tốn về tỉ số phần trăm cho học sinh lớp 5 có ứng dụng10thực tiễn245. Bí quyết để học sinh hứng thú hơn khi học cách giải các bài toán15về tỉ số phần Hướng dẫn học sinh học tập17Chương III Phần thực nghiệm17271. Mục đích của thực nghiệm17282. Nội dung thực nghiệm17293. Kết quả thực nghiệm1824
bài toán ứng dụng thực tế lớp 5